Thông tư liên bộ 12/TTLB năm 1992 hướng dẫn Nghị định 299-HĐBT về Điều lệ Bảo hiểm y tế do Bộ y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành

Số hiệu 12/TTLB
Ngày ban hành 18/09/1992
Ngày có hiệu lực 01/10/1992
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính,Bộ Y tế
Người ký Hồ Tế,Phạm Song,Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/TTLB

Hà Nội , ngày 18 tháng 9 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ Y TẾ - TÀI CHÍNH - LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 12/TTLB NGÀY 18-9-1992 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 299-HĐBT NGÀY 15-8-1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM Y TẾ

Để thống nhất thi hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế (BHYT) ban hành kèm theo Nghị định số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng; Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện BHYT đối với các đối tượng bắt buộc nói tại Điều 2 Điều lệ BHYT như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG BHYT

1. Đối tượng bắt buộc đóng BHYT:

Công nhân viên chức (CNVC) trong danh sách lao động thường xuyên, lao động hợp đồng, kể cả CNVC hưởng lương hoặc sinh hoạt phí học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học, sơ học chuyên nghiệp và dạy nghề, bổ túc; quân nhân chuyển ngành hưởng bảo lưu lương hoặc sinh hoạt phí; công nhân viên chức và quân nhân nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động; học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học, sơ học chuyên nghiệp và dạy nghề hưởng chế độ tập sự hoặc thử việc; chủ sử dụng lao động và người lao động ở các đơn vị sau:

a. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể xã hội, hội quần chúng có hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, những người nghỉ hưu và mất sức lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước cấp.

b. Các doanh nghiệp quốc doanh, kể cả các doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang, trong các đơn vị hành chính sự nghiệp; các đoàn thể xã hội, hội quần chúng, các tổ chức Đảng ở Trung ương (thuộc Ban Tài chính quản trị Trung ương) và địa phương (thuộc văn phòng Tỉnh uỷ, thành uỷ) thực hiện hạch toán kinh tế hoặc hạch toán lấy thu bù chi.

c. Các công ty cổ phần và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đăng ký và được cấp giấy phép kinh doanh hợp lệ, có thuê mướn từ 10 lao động trở lên. Số lao động là số người ghi trong đơn xin cấp giấy phép kinh doanh hoặc số người lao động thực tế từ 3 tháng trở lên tại đơn vị.

d. Các doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các văn phòng đại diện của nước ngoài và tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam.

2. Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện sẽ có văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Y tế.

3. Các đối tượng được miễn giảm viện phí theo Quyết định số 45-HĐBT ngày 24-4-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, trừ các đối tượng quy định tại điểm a, b mục 1 phần I nói trên, vẫn thực hiện chế độ khám, chữa bệnh theo quy định hiện hành. Những đối tượng khác không tham gia BHYT phải trả viện phí.

II. MỨC ĐÓNG VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BHYT

1. Mức đóng BHYT:

a. Đối với đối tượng quy định tại điểm a mục 1 phần I nói trên, trong khi chưa thực hiện cải cách chế độ tiền lương, mức đóng BHYT bằng 10% quỹ lương cấp bậc (chức vụ), lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đã được tính lại theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

b. Đối với đối tượng quy định tại điểm b, mục 1 phần I, mức đóng BHYT bằng 3% thu nhập, nhưng trước mắt tạm thời quy định là tiền lương thực trả và tiền thưởng theo Quyết định số 317-CT ngày 1-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

c. Đối với đối tượng quy định tại điểm c, d, mục 1 phần I mức đóng BHYT bằng 3% quỹ tiền lương (tiền công) ghi trong hợp đồng lao động, (kể cả hợp đồng bằng miệng).

2. Trách nhiệm đóng BHYT:

a. Trong tổng mức đóng BHYT theo quy định ở Điều lệ BHYT, cơ quan sử dụng CNVC, chủ sử dụng lao động đóng 2/3; cán bộ công nhân viên chức, người lao động đóng 1/3. Để cho thuận tiện, cơ quan hành chính sự nghiệp chuyển thẳng 10% quỹ lương nói trên cho cơ quan BHYT, còn đối tượng hưu trí, mất sức lao động trong khi chưa cải cách bảo hiểm xã hội, Ngân sách Nhà nước cũng chuyển thẳng cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội đủ 10% lương hưu và trợ cấp mất sức lao động để đóng BHYT cho các đối tượng này.

b. Đối với các doanh nghiệp do khó khăn khách quan chỉ có khả năng đóng BHYT thấp hơn mức đóng bình quân quy định chung cho công nhân viên chức được thực hiện như sau:

- Các doanh nghiệp phải tìm mọi cách bao gồm cả việc dùng các quỹ cho phép sử dụng hoặc huy động từ người lao động góp thêm để đóng đủ mức theo quy định.

- Nếu doanh nghiệp chỉ có khả năng đóng BHYT dưới mức quy định bình quân do Hội đồng quản trị BHYT tỉnh, thành phố và cấp tương đương trình Chủ tịch uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và thủ trưởng cấp tương đương quyết định sau khi thống nhất với BHYT Việt Nam thì người có Thẻ BHYT của doanh nghiệp đó chỉ được hưởng trợ cấp BHYT bằng tỷ lệ phần trăm giảm tương ứng của mức thực tế đóng BHYT so với mức quy định bình quân.

Ví dụ: Mức đóng BHYT bình quân theo quy định để được hưởng 100% trợ cấp BHYT là 50.000 đ/người/năm. Doanh nghiệp B, do có khó khăn (có xác nhận của cơ quan chủ quản, cục thuế địa phương và công đoàn của doanh nghiệp) chỉ đóng BHYT ở mức 25.500 đ/người/năm.

Vậy mức hưởng trợ cấp BHYT của CNVC của doanh nghiệp B là:

25.500 đ

51% = x 100

50.000 đ

Còn lại 49% người bệnh phải trả trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh khi ra viện.

[...]
8
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ