Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị định số 299-HĐBT năm 1992 về Điều lệ Bảo hiểm y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 299-HĐBT
Ngày ban hành 15/08/1992
Ngày có hiệu lực 01/10/1992
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Bảo hiểm

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 299-HĐBT

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 299-HĐBT NGÀY 15-8-1992 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM Y TẾ 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG  

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Điều 39 và Điều 61, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ bảo hiểm Y tế.

Điều 2. - Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 3.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1992. Những quy định trước đây trái với quy định trong Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 299-HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Bảo hiểm Y tế do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội, để tăng cường chất lượng trong việc khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 2. - Điều lệ này áp dụng bắt buộc đối với cán bộ công nhân viên chức tại chức, hưu trí, nghỉ mất sức lao động, chủ sử dụng lao động và người lao động ở các đơn vị sau:

1. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể xã hội, hội quần chúng có hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

2. Các doanh nghiệp quốc doanh, kể cả các doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang, các đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế, hạch toán lấy thu bù chi trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể xã hội, hội quần chúng...

3. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thuê từ 10 lao động trở lên, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong khu chế xuất.

4. Các tổ chức, văn phòng đại diện của nước ngoài và tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam.

Điều 3.- Các đối tượng khác tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện

Điều 4.- Các đối tượng được miễn giảm viện phí vẫn thực hiện như điều 3 Quyết định số 45-HĐBT ngày 24 tháng 4 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng trừ những người nói ở khoản 1, 2 điều 2 của Điều lệ này.

Điều 5.- Người có thẻ bảo hiểm Y tế của mình được hưởng những quyền lợi của bảo hiểm Y tế khi khám, chữa bệnh theo quy định của Điều lệ này.

Điều 6.- Quỹ bảo hiểm Y tế được hình thành bằng nguồn thu từ việc đóng bảo hiểm Y tế.

Chương 2:

MỨC ĐÓNG GÓP  VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 7.- Mức đóng bảo hiểm Y tế của các đối tượng chưa thực hiện cải cách chế độ tiền lương quy tại khoản 1 điều 2 bằng 10% tổng quỹ lương cấp (chức vụ) tính theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28 tháng 12 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Trong đó cơ quan có trách nhiệm đóng 2/3 và cán bộ công nhân viên đóng 1/3.

[...]