Thông tư liên bộ 02-TT/LB năm 1992 sửa đổi chính sách sắp xếp tổ chức, biên chế hành chính sự nghiệp do Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 02-TT/LB |
Ngày ban hành | 06/04/1992 |
Ngày có hiệu lực | 15/03/1992 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính |
Người ký | Bùi Ngọc Thanh,Lý Tài Luận,Tô Tử Hạ |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02-TT/LB |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 1992 |
Thi hành Quyết định số 76-HĐBT ngày 9-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về chủ trương biện pháp đẩy mạnh sắp xếp tổ chức, biên chế hành chính sự nghiệp; tiếp theo Thông tư 01-TTLB ngày 24 tháng 5 năm 1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 11-HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế hành chính - sự nghiệp; Liên Bộ Ban Tổ chức - cán bộ của Chính phủ - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế hành chính - sự nghiệp được bổ sung tại Quyết định số 76-HĐBT ngày 9-3-1992 như sau:
I. CÁCH TÍNH TOÁN CÁC CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI THÔI VIỆC
1. Ngoài trợ cấp 1 lần theo hướng dẫn tại tiết b điểm 3 mục II Thông tư số 04-TT/LB ngày 24-5-1991, người thôi việc được hưởng thêm khoản trợ cấp khuyến khích thôi việc. Căn cứ vào số năm công tác thực tế và thang lương dùng tính trợ cấp thôi việc gồm: Lương cơ bản (cấp bậc hoặc chức vụ), trợ cấp lương, phụ cấp thâm niên, (phụ cấp thâm niên đặc biệt quy định cụ thể cho một số ngành gồm: Quốc phòng, Nội vụ, Hải quan, Giáo dục và hướng dẫn tại Thông tư số 19-LĐ-TT ngày 14-11-1985 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực (nếu có), tiền bù điện mà người lao động đang hưởng tại thời điểm có quyết định cho thôi việc để xác định mức trợ cấp khuyến khích thôi việc cụ thể như sau:
- Thêm 3 tháng đối với người có thời gian công tác từ 5 năm đến dưới 10 năm.
- Thêm 4 tháng đối với người có thời gian công tác từ 10 năm đến dưới 15 năm.
- Thêm 5 tháng đối với người có thời gian công tác từ 15 năm đến dưới 20 năm.
- Thêm 7 tháng đối với người có thời gian công tác từ 20 năm trở lên.
2. Nếu người thôi việc có thời gian công tác và chiến đấu ở các chiến trường B, C, K có đủ thủ tục hợp lệ xác minh thời gian này trong hồ sơ công nhân viên chức thì được hưởng thêm từ 2 đến 4 tháng lương dùng tính trợ cấp thôi việc (nói tại điểm 1 trên) cụ thể như sau:
- Thêm 2 tháng đối với những người có thời gian dưới 5 năm.
- Thêm 4 tháng đối với những người có thời gian từ 5 năm trở lên.
3. Người thôi việc được cấp thêm một khoản kinh phí học nghề theo hướng dẫn tại tiết b điểm 3 mục II Thông tư Liên Bộ số 04-TT/LB ngày 24-5-1991 không giới hạn về tuổi đời.
4. Người thôi việc có nhu cầu thực sự chuyển vùng cư trú, có xác nhận di chuyển của chính quyền địa phương sở tại, được cấp tiền tàu xe và cước vận chuyển đồ dùng theo quy định hiện hành cho bản thân và gia đình (nếu cùng đi).
5. Ngoài chính sách đã hướng dẫn tại tiết b điểm 3 mục II Thông tư Liên Bộ số 04-TTLB ngày 24-5-1991, người lao động thôi việc đi xây dựng vùng kinh tế mới theo dự án được duyệt, nay được hưởng thêm các chính sách theo chế độ hiện hành của Nhà nước quy định đối với người đi xây dựng vùng kinh tế mới (kể cả chồng hoặc vợ cùng đi theo).
6. Người thôi việc là thương binh khi làm việc chỉ được hưởng 30% trợ cấp thương tật nay nghỉ thôi việc được hưởng 100% trợ cấp thương tật kể từ khi có quyết định thôi việc. Thủ tục cấp phát, chi trả trợ cấp này theo quy định hiện hành.
Ngoài ra người thôi việc ở khu vực Nhà nước chuyển sang hoạt động kinh doanh sẽ được vay vốn với lãi suất ưu đãi (từ quỹ việc làm quốc gia) theo hướng dẫn của Nhà nước để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ; được giảm hoặc miễn thuế theo luật định; được ưu tiên đào tạo nghề theo các chương trình dự án việc làm và tại các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm của Nhà nước.
Kinh phí để giải quyết chế độ cho người lao động khi sắp xếp biên chế hành chính - sự nghiệp theo chính sách bổ sung trên không kể điểm 5 và điểm 6 lấy từ nguồn kinh phí sắp xếp lại lao động. Việc cấp phát và quản lý nguồn kinh phí này thực hiện theo hướng dẫn tại mục IV Thông tư số 04-TTLB ngày 24 tháng 5 năm 1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính và Công văn số 1599 (TCCĐTC ngày 2-11-1991 của Bộ Tài chính).
II. HƯỚNG DẪN VỀ BIỂU MẪU DỰ TOÁN QUYẾT TOÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THÔI VIỆC
1. Căn cứ vào những thay đổi bổ sung chính sách cho người thôi việc nói trên, nay hướng dẫn bổ sung nội dung một số biểu mẫu dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 01-TT/LB ngày 24 tháng 5 năm 1991 như sau:
a) Đối với mẫu số 3:
Bổ sung thêm 2 cột sau:
+ Thêm cột số tháng tính trợ cấp (gồm 4 cột nhỏ: Tổng số và chia ra: theo năm công tác thực tế, số tháng khuyến khích theo thâm niên và số tháng khuyến khích những năm công tác ở chiến trường B, C, K).
+ Thêm cột tiền tàu xe, tiền cước chuyển vùng cư trú (nếu có) theo mẫu đính kèm (phụ lục 1).
b) Đối với mẫu số 5:
Bổ sung thêm cột tổng số tiền tàu xe, tiền cước chuyển vùng cư trú (nếu có). Theo mẫu đính kèm (phụ lục 2).
2. Bổ sung mẫu biểu quyết toán quy định tại Công văn số 1599 TCCĐTC ngày 2-11-1991 của Bộ Tài chính như sau:
a) Đối với mẫu số 2: