Thông tư liên bộ 01/TTLB năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị do Bộ Nội Vụ - Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 01/TTLB
Ngày ban hành 13/03/1996
Ngày có hiệu lực 13/03/1996
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải,Bộ Nội vụ
Người ký Bùi Văn Sướng,Lê Thế Tiệm
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/TTLB

Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 1996

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ NỘI VỤ - GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 01/TTLB NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRẬT AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ

Căn cứ Điều 29 Nghị định 49/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
Căn cứ Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường Bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
Để việc xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị theo quy định của Nghị định 49/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ được áp dụng thống nhất trong cả nước, Liên Bộ Nội vụ - Giao thông vận tải hướng dẫn một số điểm như sau:

I. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH 49/CP NGÀY 26/7/1995

1. Trồng cây trong phạm vi bảo vệ đường làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông (điểm a, khoản 1, Điều 4). "Tầm nhìn của người điều khiển giao thông" là tầm nhìn tối thiểu trực diện và tầm nhìn bên của người điều khiển giao thông.

Tầm nhìn trực diện xác định theo điều kiện làm việc của mắt người điều khiển phương tiện ở độ cao giả định 1m20 so với mặt đường và vị trí của phương tiện ở làn xe ngoài cùng phía phải cách mép mặt đường 1,5m như sau:

Tốc độ xe chạy trên đường

Tầm nhìn tối thiểu (m)

(km/h)

Tầm nhìn đường một chiều

Tầm nhìn đường hai chiều

80

100

200

60

75

150

40

50

80

25

20

40

Tầm nhìn bên là tầm nhìn tối thiểu dọc 2 bên đường để người điều khiển phương tiện có thể xử lý các trở ngại xuất hiện từ dọc hai bên đường.

Ở những đoạn đường có thể có người, súc vật, phương tiện từ bên đường đi vào thì không được trồng cây trong phạm vi bảo vệ đường.

Khi trồng cây trong phạm vi bảo vệ đường không bảo đảm tầm nhìn theo quy định ở trên thì bị xử phạt theo điểm a, khoản 1, Điều 4.

Nếu trồng cây trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông mà che khuất không bảo đảm tầm nhìn thấy của biển báo hiệu từ cự ly 150m trên những đoạn đường xe chạy tốc độ cao và có nhiều làn xe, 100m trên những đoạn đường ngoài phạm vi khu đông dân cư, 50m trên những đoạn đường trong phạm vi khu đông dân cư thì bị xử phạt theo điểm a, khoản 2, Điều 4.

2. Việc tự ý mở đường ngang qua đường bộ, đường có giải phân cách (điểm d, khoản 2, Điều 6).

Việc tự ý mở đường ngang qua đường bộ, đường có giải phân cách là tự ý làm đường nối vào đường bộ, đặt đường sắt giao cắt mặt bằng với đường bộ, phá bỏ giải phân cách cứng của đường bộ để tạo lối ngang qua đường bộ.

3. Dùng ô, dù để che nắng, mưa khi đi xe đạp và dùng ô, dù để che nắng, mưa khi điều khiển xe máy, mô tô (điểm b, khoản 1, Điều 8 và điểm b, khoản 1, Điều 11).

Hành vi này quy định đối với người ngồi trên xe đạp, xe máy, mô tô (bao gồm cả người điều khiển và người được chở theo) sử dụng ô, dù để che nắng, che mưa.

4. Vấn đề dừng, đỗ của phương tiện.

a. Đỗ, dừng xe ôtô không đúng quy định, (điểm b, khoản 1, Điều 13).

Xử phạt các hành vi trong điểm h, Điều 39 Điều lệ trật tự án toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ, đồng thời chú ý hiệu lực của biển "Cấm dừng đỗ xe" "Cấm đỗ xe" quy định tại phụ lục số 3 Điều lệ báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3485/KHKT ngày 12/11/1984 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nơi không có biển cấm dừng thì được dừng, nơi không có biển cấm đỗ thì được đỗ.

Trường hợp bất khả kháng như đang đi trên đường đột ngột bị hỏng máy, hỏng lốp mà phải dừng, đỗ trong phạm vi cấm dừng, cấm đỗ thì không xử phạt.

b. Đối với xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy: Đỗ xe, dừng xe ở lòng đường, chỗ cấm đỗ, cấm dừng (điểm c, khoản 1, Điều 11).

Chỉ xử phạt đối với các trường hợp đỗ xe, dừng xe ở lòng đường gây cản trở giao thông đã được nhắc nhở mà không chấp hành. Các trường hợp đỗ ở chỗ cấm đỗ, dừng ở nơi cấm dừng đều phải xử phạt.

c. Dừng xe ở lòng đường, chiều đường không đúng quy định gây cản trở giao thông (điểm c, khoản 1, Điều 8). Dùng xe đẩy làm quầy hàng hoá lưu động trên đường trái với quy định gây cản trở giao thông (điểm c, khoản 1, Điều 9).

Chỉ xử phạt đối với các trường hợp gây cản trở giao thông, đã được nhắc nhở mà không chấp hành.

d. Xe đạp, xe máy, môtô chở quá số người quy định (điểm a, khoản 3, Điều 8; điểm d khoản 1 Điều 11) trong tình thế cấp thiết như chở người đi cấp cứu thì không xử phạt.

đ. Đón trả khách không đúng bến, không đúng quy định (điểm b, khoản 1, Điều 14). Không áp dụng đối với ô tô taxi ở những nơi không có bến, ôtô chở khách theo hợp đồng.

5. Không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông khi có vi phạm (điểm g, khoản 2, Điều 11; điểm e, khoản 3, Điều 13).

Hành vi này bao gồm: không chấp hành hiệu lệnh dừng xe, không xuất trình giấy tờ theo yêu cầu của cảnh sát giao thông - trật tự.

6. Về giấy phép lái xe (điểm e, khoản 2, Điều 11; điểm g, khoản 3 Điều 13).

[...]