BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
…/2016/NĐ-CP NGÀY …/…/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật phí và
lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số …/2016/NĐ-CP
ngày …/…/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ Tài chính
hướng dẫn thu, nộp, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản quy định tại Nghị định số …/2016/NĐ-CP ngày …/…/2016
của Chính phủ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này hướng dẫn thu, nộp, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản theo Nghị định số …/2016/NĐ-CP.
2. Đối
tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản; các cơ
quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Điều 2. Phương pháp tính phí
1.
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được
tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong
đó:
- F
là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
- Q1
là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);
-
Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc
m3);
- f1
là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;
- f2
là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);
- K
là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:
+
Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan,
cát, sỏi lòng sông): K = 1,05;
+
Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên
nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
2. Đối
với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong quá trình khai thác than, không thu
phí đến hết năm 2017.
3. Số
lượng đất đá bốc xúc thải ra (Q1) trong kỳ nộp phí được xác định căn cứ vào tài
liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận hoặc căn cứ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường và các
tài liệu liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Số
phí phải nộp đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra phát sinh trong kỳ nộp phí
căn cứ vào khối lượng đất đá bốc xúc tính trên khối lượng (tấn hoặc m3) quặng khoáng
sản nguyên khai khai thác trong kỳ.
Ví dụ:
Dự án khai thác mỏ quặng sắt tại Bắc Kạn có hệ số bóc trung bình là 0,7
m3/tấn quặng, tháng 6/2016 khai thác được 10.000 tấn quặng sắt thì số phí phải
nộp đối với đất đá bốc xúc thải ra của tháng này như sau:
10.000
x 0,7 x 200 đồng/m3 = 1.400.000 đồng
Trường
hợp trong tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh
giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan không có thông tin về số lượng
đất đá bốc xúc thải ra thì việc kê khai, nộp phí căn cứ vào số lượng đất đá bốc
xúc thực tế thải ra trong kỳ.
4. Số
lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (Q2) để xác định số phí bảo
vệ môi trường phải nộp là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác thực
tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo hoặc mục đích khác) và
công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác
(vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp). Trường
hợp quặng khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước
khi bán ra, số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác được trong kỳ
được xác định trên cơ sở quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng
khoáng sản nguyên khai theo tỷ lệ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5.
Trường hợp trong quá trình khai thác mà thu được thêm loại khoáng sản khác
loại khoáng sản được cấp phép thì người nộp phí phải nộp phí bảo vệ
môi trường đối với quặng khoáng sản (Q2) theo mức thu của loại khoáng sản được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
6.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác Granite làm đá ốp lát, làm mỹ nghệ thì áp
dụng mức thu phí quy định tại điểm 1, Mục II Biểu khung mức phí ban hành kèm
theo Nghị định số …/2016/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác
Granite cho mục đích khác thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 15, Mục II
Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định số …/2016/NĐ-CP.
Doanh
nghiệp khai thác Granite tự kê khai, nộp phí theo đúng quy định nêu trên.
Cơ quan Thuế địa phương phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa
phương kiểm tra việc thực hiện kê khai, nộp phí theo đúng quy định.
7.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng
mức thu phí quy định tại điểm 2, Mục II Biểu khung mức phí ban hành kèm theo
Nghị định số …/2016/NĐ-CP.
8.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để
xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp
đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự; phòng
chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.
Điều 3. Khai và nộp phí
1. Tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với
cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp
trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản,
người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường
hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ
chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản
lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với
cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải
kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc
kê khai.
2.
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và
quyết toán năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt
động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt
hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Đối
với trường hợp người nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp, thực hiện
theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
4. Địa
điểm kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên và
khí than là Cục thuế địa phương nơi người nộp phí đặt văn phòng điều hành
chính.
5. Đồng
tiền nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đồng Việt Nam.
6.
Ngoài các quy định trên, việc khai phí, nộp phí, quyết toán phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường
đối với khoáng sản tận thu
1.
Các trường hợp sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận
thu theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số …/2016/NĐ-CP:
a) Hoạt
động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai
thác khoáng sản,nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong
quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký
mà thu được khoáng sản (ví dụ thu được cát trong quá trình nạo vét lòng sông, cảng
biển; thu được đất, đá trong quá trình xây dựng các công trình thuỷ điện, giao
thông hoặc xây dựng các trường bắn).
Các
trường hợp khác không thuộc quy định tại điểm a) và b) khoản này thì
không được áp dụng theo mức phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
2.
Cách tính phí đối với khai thác khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định
tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 5. Quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản
1.
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí
thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho
công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản theo Luật bảo vệ môi trường và Luật ngân sách nhà nước, theo
các nội dung cụ thể sau đây:
a)
Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có
hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Khắc
phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
c) Giữ
gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt
động khai thác khoáng sản.
2.
Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu
ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi
trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước.
3.
Nơi có hoạt động khai thác khoáng sản quy định tại điều này là nơi thực tế diễn
ra hoạt động khai thác khoáng sản và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai
thác khoáng sản theo địa bàn quản lý của cấp xã và cấp huyện.
Điều 6. Công khai số nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản
Chậm
nhất là trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cơ quan thu phí bảo vệ môi trường
có trách nhiệm thông tin công khai: số lượng khoáng sản khai thác, số lượng đất
đá bốc xúc thải ra, số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản mà doanh nghiệp đã nộp của năm trước trên các phương tiện thông
tin đại chúng như: báo địa phương, đài phát thanh địa phương, đài
truyền hình địa phương, trang thông tin điện tử của cơ quan thu phí và các
hình thức phù hợp khác để người dân được biết.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan địa phương
1.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí sử dụng nguồn phí bảo vệ môi trường thu được
cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
b) Chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Cục thuế địa phương để trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng
khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo
vệ môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
c) Chỉ
đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với cơ quan thuế công khai tình hình
thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế địa phương
a) Hướng
dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp phí theo quy định.
b) Kiểm
tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản. Ấn định số phí bảo vệ môi trường phải nộp theo quy định
trong trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán.
c) Xử
lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
d) Lưu
giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng
khác cung cấp theo quy định.
đ) Phối
hợp với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương tổ chức quản lý
thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định
số …/2016/NĐ-CP và quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017. Thông tư này thay thế Thông tư số 66/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí
thư
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, Vụ CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|