Công văn 4107/TCT-CS năm 2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4107/TCT-CS |
Ngày ban hành | 09/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 09/09/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4107/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hòa Bình
Trả lời công văn số 2799/CT-THNVDT ngày 21/6/2016 của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 5 và 6 Mục II Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “5. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường” chịu mức phí từ 500-3000 đồng/tấn và “6. Các loại đá khác (đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp...)” chịu mức phí từ 1.000-3.000 đồng/tấn.
Theo quy định tại Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2016) về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Tại Khoản 2 Điều 3 quy định về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường:
“2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.”
- Tại Khoản 4 Điều 3 quy định:
“4. Căn cứ mức phí quy định tại Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.”
- Tại Điểm 5 và Điểm 6 Mục II Phụ lục ban hành Biểu khung mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “5. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường” có mức thu từ 1.000 đồng/m3 đến 5.000 đồng/m3 và đối với “6. Đá vôi, đá sét làm xi măng và các loại đá làm phụ gia xi măng (laterit, puzolan...); khoáng chất công nghiệp (barit, flourit, bentonit và các loại khoáng chất khác)” có mức thu từ 1.000 đồng/tấn đến 3.000 đồng/tấn.
Căn cứ các quy định trên thì phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền quyết định cụ thể mức phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tại địa phương.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hòa Bình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình để trình Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đá vôi theo thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế tại địa phương.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hòa Bình biết./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |