Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 27/08/2015
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Thị Hải Chuyền
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /2015/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày     tháng    năm 2015

DỰ THẢO 1

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động,

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số Điều về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Bộ luật lao động và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2013/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cá nhân có sử dụng lao động (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động), bao gồm:

a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

b) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

c) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;

d) Hợp tác xã;

đ) Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có trụ sở đóng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Các tổ chức, cá nhân khác có sử dụng lao động.

2. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động (sau đây gọi chung là người lao động).

3. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân được áp dụng các chế độ như đối với người lao động quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng đối tượng này có quy định khác.

Điều 3. Thỏa thuận làm thêm giờ

Người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về làm thêm giờ theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Người sử dụng lao động chỉ được bố trí người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động.

Điều 4. Nghỉ bù sau đợt làm thêm nhiều ngày

1.Trường hợp người lao động có ngày nghỉ hằng tuần cố định, sau mỗi đợt làm thêm 07 ngày liên tục, người lao động phải được bố trí nghỉ vào ngày tiếp theo đợt làm thêm để bù cho ngày nghỉ hằng tuần đã không được nghỉ. Người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định Điều 97 Bộ luật lao động cho thời gian làm thêm, không phải trả lương ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần.

2. Trường hợp do chu kỳ lao động, người lao động không thể nghỉ hằng tuần cố định thì việc bố trí nghỉ bù sau đợt làm thêm nhiều ngày như sau:

a) Nếu đợt làm thêm 07 ngày liên tục trùng với ngày nghỉ trong tháng thì phải bố trí cho người lao động nghỉ bù như quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Nếu đợt làm thêm 07 ngày liên tục không trùng ngày nghỉ trong tháng thì người sử dụng lao động vẫn phải cho nghỉ vào ngày tiếp theo đợt làm thêm.Người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định Điều 97 Bộ luật lao động cho thời gian làm thêm, không phải trả lương ngày nghỉ bù.

Việc hoán đổi ngày nghỉ bù này với ngày nghỉ hàng tuần đã bố trí do người sử dụng lao động và người lao động thuận. Trường hợp không thỏa thuận hoán đổi, thì người sử dụng lao động vãn phải bố trí nghỉ đủ 4 ngày nghỉ hằng tuần trong tháng theo kế hoạch đã xây dựng, ngoài ngày nghỉ bù.

c) Đối với công có tính chất đặc biệt theo quy định tại Điều 117 Bộ luật lao động thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản quy phạm pháp luật đặc thù.

[...]