BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2003/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 6 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
16/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ
LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH
THỜI VỤ VÀ GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Thi hành Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi;sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Y Tế, Bộ Tài Chính, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam và các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất
khẩu theo đơn đặt hàng như sau:
I. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng của Thông tư
này bao gồm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh
nghiệp) sau:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh; doanh nghiệp hoạt động công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Hợp tác xã hoạt động theo Luật
Hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động;
- Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác.
2. Đối tượng áp dụng là người
lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, thuộc các doanh nghiệp nêu tại Khoản 1 trên,
bao gồm:
- Làm các công việc có tính thời
vụ trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau
khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được;
- Các công việc gia công hàng xuất
khẩu theo đơn đặt hàng thường phụ thuộc vào thời điểm các chủ hàng yêu cầu.
II. THỜI GIỜ
LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Thời giờ
làm việc của các đối tượng trên được quy định như sau:
1.1 Quỹ thời giờ tiêu chuẩn
làm việc trong năm:
TQ = [TN-
( Tt+ TP + TL )] x tn (giờ)
+ TQ: Quỹ thời giờ
tiêu chuẩn làm việc trong năm của người lao động;
+ TN: Số ngày trong
năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày; hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
+ Tt: Tổng số ngày
nghỉ hàng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật
Lao động;
+ TP: Số ngày nghỉ
hàng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định
tại Điều 74, Điều 75 của Bộ Luật Lao động và Khoản 2, mục II của Thông tư số
07/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995;
+ TL:
Số ngày nghỉ lễ trong năm là 8 ngày;
+ tn:
Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ; riêng đối với người lao động
làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành là 6 giờ.
Ví dụ1: Công
nhân A làm việc 15 năm trong điều kiện lao động bình thường cho Công ty X. Quỹ
thời giờ tiêu chuẩn làm việc năm 2003 của công nhân A tính như sau:
- Số ngày nghỉ
hàng năm của công nhân A là: =
15 ngày.
Trong đó: +
12 ngày được xác định theo quy định tại Điều 74 của
Bộ luật Lao động;
+ 15/5 là số
ngày nghỉ tăng theo thâm niên được xác định theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật
Lao động.
- Lập bảng tính sau:
1.
|
Số ngày trong năm (theo dương
lịch)
|
:
|
TN =
|
365
|
2.
|
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần
trong năm 2003
|
:
|
Tt =
|
52
|
3.
|
Số ngày nghỉ
hàng năm
|
:
|
Tp =
|
15
|
4.
|
Số ngày nghỉ
lễ
|
:
|
TL =
|
8
|
5.
|
Số giờ làm việc bình thường
trong một ngày
|
:
|
tn =
|
8
|
TQ
=[365- (52+15+8)]x8 = 2320 giờ
|
Vậy
Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc của công nhân A năm 2003 là 2320 giờ.
Ví dụ2: Công nhân B làm nghề đặc
biệt nặng nhọc cho Công ty Y đã 15 năm. Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc năm
2003 của công nhân B tính như sau:
- Số ngày nghỉ hàng năm của công
nhân B là: =
19 ngày.
Trong đó: - 16 ngày được xác định
theo quy định tại Điều 74 của
Bộ luật Lao động;
- 15/5 là số ngày nghỉ tăng theo
thâm niên được xác định theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật Lao động.
- Lập bảng tính sau:
1.
|
Số ngày tính theo năm dương lịch
|
:
|
TN =
|
365
|
2.
|
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần
trong năm 2003
|
:
|
Tt =
|
52
|
3.
|
Số ngày nghỉ
hàng năm
|
:
|
Tp =
|
19
|
4.
|
Số ngày nghỉ
lễ
|
:
|
TL =
|
8
|
5.
|
Số giờ làm việc bình thường
trong một ngày
|
:
|
tn =
|
6
|
TQ
=[365- (52+19+8)]x6 = 1716 giờ
|
Vậy
Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc của công nhân B năm 2003 là 1716 giờ
1.2. Số giờ
tiêu chuẩn làm việc hàng ngày:
Hàng năm, căn
cứ vào Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã tính ở
trên, doanh nghiệp lập kế hoạch xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của
người lao động theo các trường hợp sau:
a. Ngày làm
việc bình thường là 8 giờ; hoặc là 6 giờ đối với người lao động làm các nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b. Ngày làm
việc nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ; hoặc nhiều hơn 6 giờ nhưng không
quá 9 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm;
c. Ngày làm
việc trên 4 giờ nhưng ít hơn 8 giờ; hoặc trên 3 giờ nhưng ít hơn 6 giờ đối với
người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d. Cho nghỉ
trọn ngày.
Ví dụ 3: Công
nhân A theo ví dụ 1 có Quỹ thời giờ tiêu chuẩn trong năm 2003 là 2320 giờ. Công
ty X phân bổ số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của công nhân A năm 2003 như
sau:
Các
Tháng theo dương lịch
|
Số giờ tiêu chuẩn làm việc
hàng
ngày
|
Số ngày làm việc
trong
tháng
|
Tổng
số giờ
làm
việc trong tháng
|
Ghi
chú
|
Tháng
1
|
8
|
25
|
200
|
Nghỉ 1 ngày tết dương lịch
|
Tháng
2
|
7
|
10
|
70
|
Nghỉ 4 ngày
tết âm lịch
Nghỉ trọn
11 ngày làm việc
|
Tháng
3
|
7
|
26
|
182
|
|
Tháng
4
|
9
|
25
|
225
|
Nghỉ ngày Chiến thắng
|
Tháng
5
|
11
giờ từ thứ hai đến thứ năm
10 giờ vào thứ sáu, thứ bảy hàng tuần
|
26
|
287
|
Nghỉ ngày Quốc tế lao động
|
Tháng
6
|
10
giờ từ thứ hai đến thứ sáu
9 giờ vào thứ bảy
|
25
|
245
|
|
Tháng
7
|
7
|
23
|
161
|
4 ngày nghỉ
hàng năm
|
Tháng
8
|
8
|
15
|
120
|
11 ngày nghỉ
hàng năm
|
Tháng
9
|
6
|
20
|
120
|
Nghỉ trọn 5
ngày làm việc
Nghỉ ngày
Quốc khánh
|
Tháng10
|
11
giờ từ thứ hai đến thứ sáu
8 giờ vào thứ bảy
|
27
|
282
|
|
Tháng
11
|
9
giờ từ thứ hai đến thứ bảy của 2 tuần đầu tháng
8
giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng
|
25
|
212
|
|
Tháng
12
|
8
|
27
|
216
|
|
Tổng
|
|
|
2320
|
|
1.3. Các nguyên tắc sử dụng
Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc:
a. Trong năm, tổng số giờ tiêu
chuẩn làm việc được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1.2 trên (gồm
cả thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt
quá Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã xác định tại
Khoản 1.1 trên;
b. Số giờ tiêu chuẩn làm việc
hàng ngày ít hơn 8 giờ; hoặc ít hơn 6 giờ đối với người lao động làm các nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nếu đã được lập kế hoạch xác
định theo hướng dẫn nêu tại Điểm c và Điểm d khoản 1.2 trên, thì không phải trả
lương ngừng việc;
Ví dụ 4: Trong tháng 2, Công ty
X bố trí cho công nhân A làm việc 7 giờ/ngày trong 10 ngày làm việc, sau đó cho
nghỉ trọn 11 ngày làm việc. Công ty đã bố trí theo đúng kế hoạch đã lập nêu tại
Ví dụ 3 trên, như vậy:
- Số giờ làm việc ít hơn so với
8 giờ của ngày làm việc bình thường là:
8 giờ - 7 giờ = 1 giờ; 1 giờ này
không phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày nghỉ việc là 11 ngày
cũng không phải trả lương ngừng việc.
c. Số giờ tiêu chuẩn làm việc
hàng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm
việc thì phải trả lương ngừng việc;
Ví dụ 5: Tháng 3, do tình hình sản
xuất kinh doanh Công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 5 giờ/ngày trong 13
ngày làm việc, sau đó cho nghỉ trọn 10 ngày làm việc. Như vậy, so với kế hoạch
đã được Công ty lập ra cho công nhân A vào tháng 3 nêu tại Ví dụ 3 trên, thì :
- Số giờ làm việc thực tế ít hơn
so với số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày là: 7 giờ- 5 giờ = 2 giờ; 2 giờ này
phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày ngừng việc so với kế
hoạch là 10 ngày; 10 ngày này phải trả lương ngừng việc.
d. Số giờ tiêu chuẩn làm việc
hàng ngày nhiều hơn 8 giờ, hoặc nhiều hơn 6 giờ đối với người lao động làm các
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã được xác định tại Điểm
b khoản 1.2 trên, thì số giờ chênh lệch đó không tính vào tổng số giờ làm thêm
trong năm, nhưng phải trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến
làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày
03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện
làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của
Chính phủ;
Ví dụ 6: Trong tháng 4, Công ty
X bố trí cho Công nhân A làm việc 9 giờ/ngày từ thứ hai đến thứ bảy theo đúng kế
hoạch của Công ty nêu tại Ví dụ 3 trên. Như vậy, số giờ làm việc nhiều hơn so với
8 giờ làm việc bình thường là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ. Một giờ này không tính
vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải trả tiền lương và thực hiện các
chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15
/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
e. Số giờ làm việc thực tế hàng
ngày vượt quá số giờ tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Khoản
1.2 trên thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm để cộng vào tổng số giờ làm
thêm trong năm, đồng thời trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan
đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày
03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện
làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của
Chính phủ.
Ví dụ 7. Trong tháng 7, Công ty
X bố trí cho công nhân A làm việc 8 giờ/ ngày. Như vậy, so với kế hoạch đã được
Công ty lập ra cho Công nhân A vào tháng 7 tại Ví dụ 3 nêu trên thì số làm việc
nhiều hơn so với số giờ tiêu chuẩn làm việc là: 8 giờ- 7 giờ = 1 giờ. Một giờ
này được tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, đồng thời phải trả tiền lương
và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định tại
Thông tư số 15 /2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
f. Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc
và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động
làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ;
g. Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc
và giờ làm thêm trong một tuần không được vượt quá 64 giờ; riêng đối với người
lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không
quá 48 giờ;
Ví dụ 8: Do yêu cầu đột xuất,
trong tháng 5 và tháng 6, Công ty X có nhu cầu phải làm thêm giờ. Công ty được
phép bố trí như sau:
- Tháng 5, chỉ được tổ chức làm
việc theo đúng kế hoạh đã nêu tại ví dụ 3, không được tổ chức làm thêm giờ vì tổng
số giờ làm việc trong tuần là: (11giờ/ngày x 4ngày) + (10 giờ/ngày x 2 ngày) = 64
giờ;
- Tháng 6 có thể bố trí làm thêm
mỗi ngày 1 giờ từ thứ hai đến thứ sáu.
h. Tổng số giờ làm thêm trong một
năm đối với mỗi người lao động thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 15
/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 của Chính phủ.
2. Thời giờ
nghỉ ngơi của các đối tượng trên được quy định như sau:
2.1. Hàng tuần, người lao động
được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải
gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ
hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động;
2.2. Chế độ nghỉ trong ca, nghỉ
giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với từng người lao động thực hiện
theo đúng qui định của Bộ Luật lao động đã sửa đổi, bổ sung. Trong trường hợp
người lao động làm việc trong ngày trên 10 giờ, thì trước giờ làm việc thứ 9,
phải bố trí cho họ nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc;
2.3. Doanh nghiệp phải bố trí để
người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ các ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm và các
ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo qui định của Bộ luật Lao động đã sửa đổi,
bổ sung.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp;
- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh, chủ động lập kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi trong năm. Khi lập kế hoạch phải lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ
sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp;
- Thông báo kế hoạch thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi doanh nghiệp để người lao động biết
trước khi thực hiện. Thoả thuận với người lao động khi làm thêm giờ theo quy định
tại Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định
số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ;
- Hàng năm, nếu doanh nghiệp thực
hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định tại Thông tư
này thì phải đăng ký với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội địa phương theo mẫu
kèm theo Thông tư này. Trường hợp xác định số giờ làm việc bình thường hàng
ngày là 8 giờ; hoặc là 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không phải đăng ký.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội địa phương:
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố phổ biến Thông tư này đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn;
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đồng thời phải tăng cường
công tác thanh tra việc thực hiện, nếu phát hiện vi phạm thì phải xử lý nghiêm
minh;
- Tiếp nhận bản đăng ký kế hoạch
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo hướng dẫn của Thông tư này. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức sản xuất, kinh doanh;
- Tổng hợp và báo cáo định kỳ 6
tháng, một năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Thông tư
này của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số
14/1999/TT-BLĐTBXH ngày 18/5/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động
làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn
đặt hàng
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.