Thông tư 98/2003/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 98/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 14/10/2003
Ngày có hiệu lực 08/11/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 98/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2003

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước tại đơn vị chủ đầu tư như sau:

Phần 1

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Chi phí quản lý dự án đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết do chủ đầu tư sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý trong suốt quá trình đầu tư của dự án, bao gồm:

- Chi phí quản lý dự án đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư là những khoản chi phục vụ công tác quản lý đối với các nội dung công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư được xác định trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với yêu cầu quản lý và quy mô của dự án, đảm bảo chế độ tài chính hiện hành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi phí quản lý dự án đầu tư ở giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc đầu tư là những khoản chi phục vụ công tác quản lý đối với các nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc đầu tư, được xác định trên cơ sở định mức chi phí ban quản lý dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Tất cả các đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư kể cả các Ban QLDA được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư ) của các dự án sử dụng vốn NSNN phải quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư đúng mục đích, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này.

3. Đơn vị có chức năng quản lý tài chính - đầu tư thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Doanh nghiệp nhà nước; các Quân khu, Quân đoàn, Tổng cục, Cục (trong trường hợp được phân cấp quyết định đầu tư); Sở Tài chính - Vật giá thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài chính thuộc các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Đơn vị quản lý tài chính - đầu tư) thực hiện quản lý chi phí quản lý dự án đầu tư đối với dự án thuộc nguồn vốn NSNN của các chủ đầu tư trong phạm vi quản lý của mình từ khâu hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, kiểm tra việc chấp hành và thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định tại Thông tư này.

Phần 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. PHÂN NHÓM QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

1. Căn cứ đặc điểm quản lý dự án hiện nay, chia thành 2 nhóm quản lý dự án như sau:

1.1. Nhóm I bao gồm:

+ Ban quản lý dự án chuyên ngành;

+ Ban quản lý dự án khu vực;

+ Ban quản lý dự án thành lập theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành được trực tiếp hưởng lương từ nguồn kinh phí quản lý dự án;

+ Ban quản lý dự án được giao nhiệm vụ quản lý từ 02 dự án nhóm B trở lên có một số cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ quản lý dự án được hưởng lương từ nguồn kinh phí quản lý dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

1.2. Nhóm II: Gồm các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án khác với quy định ở nhóm I nói trên.

2. Các ban quản lý dự án thuộc nhóm I phải lập dự toán, lập quyết toán chi phí quản lý dự án hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các ban quản lý dự án thuộc nhóm II, lập dự toán chi phí quản lý dự án theo dự án, trình duyệt một lần trước khi triển khai thực hiện dự án và lập quyết toán toàn bộ chi phí quản lý dự án cùng với quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định cụ thể tại Thông tư này.

3. Chủ đầu tư thuộc cấp xã và Chủ đầu tư chỉ quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán chi tiết nhưng phải quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án theo đúng nội dung quy định tại Mục II, Mục III, Phần Quy định cụ thể của Thông tư này và quyết toán chi phí quản lý dự án cùng với quyết toán dự án hoàn thành.

II. KINH PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN:

Kinh phí quản lý dự án nằm trong tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:

1. Chi cho các hoạt động quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chi phí Ban quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc dự án theo định mức quy định của Bộ Xây dựng.

3. Trường hợp chủ đầu tư (BQLDA) được phép của cấp có thẩm quyền tự thực hiện kiêm nhiệm một số công tác tư vấn về đầu tư xây dựng của dự án như: Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát kỹ thuật thi công, giám sát lắp đặt thiết bị thì được tính các chi phí tư vấn nói trên theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng.

4. Trường hợp chủ đầu tư (BQLDA) tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thì được tính chi phí phục vụ đền bù, giải phóng mặt bằng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]