Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 98/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 24/10/2002
Ngày có hiệu lực 08/11/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 98/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 98/2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999/NĐ-CP NGÀY 8/7/1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10.

Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới dây viết tắt là Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (dưới dây viết tắt là Nghị định số 35/2002/NĐ-CP );
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần);
Căn cứ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau:

A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I- Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, bao gồm:

1- Doanh nghiệp nhà nước;

2- Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần);

3- Doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ;

4- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh;

5- Doanh nghiệp tư nhân;

6- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã;

7- Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hoá dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

8- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

9- Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

10- Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.

II- Các đối tượng nêu tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Mục I nêu trên (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) có dự án đầu tư (đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, giao, bán thì dự án đầu tư là phương án cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP hoặc dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO thì được hưởng ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (gọi chung là ưu đãi về thuế) theo hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:

- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh;

- Đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế;

- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thì không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

B - CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

I- VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1- Đối tượng áp dụng là: cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư vào ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.

2- Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cụ thể như sau:

2.1- Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.2- Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

2.3- Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;

[...]