Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 97-TC/TCT năm 1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 96/CP/1995 thi hành Luật thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 97-TC/TCT
Ngày ban hành 30/12/1995
Ngày có hiệu lực 01/01/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 97-TC/TCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ: 97-TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ DOANH THU

Căn cứ vào Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 5/7/1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ vào Nghị định số 96/CP ngày 27 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

A/ PHẠM VI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ DOANH THU

I/ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Theo quy định tại Điều 1, Điều 8 của Luật thuế doanh thu và Điều 1 Nghị định số 96/CP của Chính phủ thì các tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam hoặc không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nếu có doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam đều phải nộp thuế doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu.

II/ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ DOANH THU

Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế doanh thu và Điều 2 Nghị định số 96/CP của Chính phủ, các hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1. Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Không thu thuế doanh thu đối với sản phẩm nông nghiệp do cơ sở sản xuất nông nghiệp bán ra chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế (phân loại, bỏ vỏ, phơi sấy khô như: Chè sơ chế khô, hạt điều khô chưa tách vỏ; cà phê nhân, ngô hạt, sắn, khoai thái lát... phơi khô.

Các sản phẩm nông nghiệp đã qua các hình thức chế biến như: Cao su mủ khô, mủ đông các loại được chế biến từ mủ nước qua xông, sấy khô; hạt điều tách vỏ, hạt điều rang tẩm; mía cây ép, nấu thành đường, mật; xay, xát thóc, lúa mỳ, ngô; chế biến lá, cây, rễ, quả,... có dầu để lấy dầu v.v... phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động sản xuất, chế biến.

2.- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải nộp thuế doanh thu mặt hàng này ở khâu sản xuất .

Nếu cơ sở sản xuất có tổ chức cửa hàng bán các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thì cửa hàng phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp.

Cơ sở nhập khẩu mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra các mặt hàng này phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp.

3.- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu (bao gồm: sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ra nước ngoài, khu chế xuất và bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế) trong các trường hợp sau:

a/ Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu, gia công cho nước ngoài theo hợp đồng ký với nước ngoài ( kể cả trường hợp đưa hàng hoá do cơ sở sản xuất để bán giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm ở nước ngoài).

Cơ sở phải xuất trình cho cơ quan thuế:

- Hợp đồng sản xuất, gia công ký với nước ngoài.

- Hoá đơn xuất hàng, trả hàng gia công cho nước ngoài.

- Tờ khai hải quan có xác nhận hàng đã xuất khẩu.

b/ Hàng hoá do cơ sở sản xuất hoặc bán hay uỷ thác cho cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu để xuất khẩu hoặc bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế (các mặt hàng theo quy định của Chính phủ), theo hợp đồng kinh tế phù hợp với giấy phép kinh doanh.

Cơ sở phải xuất trình cho cơ quan thuế:

- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.

- Hoá đơn bán hàng, xuất hàng uỷ thác xuất khẩu phù hợp với hợp đồng.

- Bản quyết toán hợp đồng (khi quyết toán hợp đồng) làm cơ sở quyết toán thuế.

- Bản sao giấy phép kinh doanh của cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu.

c/ Hàng hoá do cơ sở gia công theo hợp đồng nhận gia công từ cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài.

Thí dụ: Cơ sở A là cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký hợp đồng gia công may quần áo cho nước ngoài, sau đó ký hợp đồng giao cho các cơ sở B trực tiếp gia công thì các cơ sở B thuộc đối tượng không phải nộp thuế doanh thu. Trường hợp các cơ sở B không trực tiếp gia công mà giao lại cho các cơ sở C gia công thì các cơ sở B và C đều phải nộp thuế doanh thu.

[...]