Thông tư 965-UB-ĐM-1964 quy định định mức tỷ lệ và nguyên tắc về quản lý và sử dụng máy thi công trong kiến thiết cơ bản do Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành

Số hiệu 965-UB-ĐM
Ngày ban hành 30/12/1964
Ngày có hiệu lực 14/01/1965
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước
Người ký Trần Đại Nghĩa
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UỶ BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 965-UB-ĐM

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1964 

 

THÔNG TƯ 

QUY ĐỊNH CÁC ĐỊNH MỨC TỶ LỆ VÀ NGUYÊN TẮC VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TRONG KIẾN THIẾT CƠ BẢN

Kính gửi:

- Các bộ, các cơ quan ngang bộ,
- Các tổng cục,
- Các ủy ban hành chính và ban kiến thiết cơ bản các các khu, thành, tỉnh,

 

Nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đã chỉ rõ: "... sử dụng máy xây dựng và công cụ cải tiến một cách rộng rãi hơn, thống nhất kế hoạch sử dụng và kế hoạch sửa chữa, giữ gìn máy chu đáo hơn, đưa mức sử dụng công suất máy xây dựng lên khoảng 50 – 60%..."

Để bước đầu đưa việc sử dụng và quản lý máy thi công đi dần vào nền nếp, từ năm 1962, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước đã ban hành tập định mức năng suất máy số 307. Nay Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước lại đã ban hành tập chỉ tiêu và định mức kinh tế kỹ thuật máy thi công dùng trong xây dựng cơ bản số 836-UB-ĐM ngày 12-11-1964 để thay thế cho tập định mức năng suất số 307 cũ.

Sau khi ban hành tập chỉ têu và định mức mới, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành tiếp bản thông tư này để thống nhất các nguyên tắc và quy định về việc quản lý và sử dụng máy, nhằm đưa việc sử dụng máy đi dần vào nền nếp. Thông tư này còn quy định các nội dung và định mức tỷ lệ phí của việc quản lý xe máy, của gián tiếp phí cho các khối lượng nhận thầu thi công bằng máy; đồng thời cũng quy định một số nguyên tắc về việc thanh quyết toán trong sử dụng máy thi công.

Phần thứ nhất:

I. VỀ QUẢN LÝ PHÍ CỦA XE, MÁY THI CÔNG 

A. Định nghĩa: Quản lý phí của xe, máy thi công là một kinh phí bao gồm các khoản chi cần thiết cho đơn vị có xe, máy tổ chức thực hiện việc quản lý để bao thầu khối lượng và cho thuê xe, máy (sau đây gọi tắt là quản lý phí máy).

B. Nội dung của quản lý phi máy:

1. Lương của các cán bộ, nhân viên làm công tác nghiệp vụ quản lý xe, máy, phân bổ lương của Ban lãnh đạo chung và bộ máy phục vụ khác của nó nếu đơn vị này có kinh doanh thêm một nghiệp vụ khác.

2. Phụ cấp lương và các khoản phụ cấp khác của bộ phận làm nghiệp vụ quản lý xe, máy như chỉ về lương con, về bảo hiểm xã hội, về thuốc men ở cơ quan, về điện nước sinh hoạt kể cả nước uống, về vệ sinh, về tài xe đi phép, về công tác phí, về phụ cấp hao mòn xe đạp.

3. Hành chính phí gồm văn phòng phí, tiền in hoặc mua số thống kê, tài vụ in sẵn, bưu phí và chi điện thoại, khấu hao máy chữ, máy tính.

4. Phân bổ các dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng dùng cho hành chính và sinh hoạt tập thể như bàn ghế, tủ, giường phản, ấm chén, thùng đựng nước uống, chậu giặt.

5. Khấu hao và phí tổn sửa chữa các tài sản cố định để quản lý xe, máy, như các nhà chứa và che xe, máy, bệ bục, giá máy, sân bãi để xe, máy.

6. Chi về làm tăng điện cho các bình chứa điện của xe, máy.

7. Chi về rửa máy, lau chùi xe, máy trong đó kể cả lương nhân công làm việc này, phân bổ các dụng cụ như ống cao su, vòi cao áp, bơm hơi, bình tra dầu, dầu mỡ, giẻ lau.

8. Chỉ về an toàn lao động cho các công nhân quản lý xe, maý như quần áo làm việc, găng tay, xà-phòng rửa, khẩu trang.

9. Chi về bảo vệ xe, máy, như phân bổ lương của bộ phận bảo vệ, chi về ánh sáng bảo vệ, về quét dọn nơi chứa để xe, máy, về phòng bão lụt, phòng cháy.

10. Lệ phí khám xe.

11. Phí tổn kiểm kê định kỳ.

12. Chi về hội nghị sơ, tổng kết công tác nghiệp vụ.

13. Một số chi phí khác như về động viên tuyên truyền và khánh tiết...

C. Định mức tỷ lệ về quản lý phí máy: Căn cứ vào nội dung trên đây, nay Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước quy định các định mức tỷ lệ về quản lý phí máy như sau:

1. Bảy phảy năm phần trăm (7,5%) của phí tổn trực tiếp của ca xe máy, nếu bên cho thuê chịu trách nhiệm mọi phí tổn trực tiếp đó.

2. Ba mươi phần trăm (30%) của khấu hao cơ bản của ca xe máy, nếu bên cho thuê không có thợ đi theo máy và không đảm nhiệm tất cả hoặc một phần phí tổn trực tiếp của một ca máy.

D. Phạm vi áp dụng định mức tỷ lệ quản lý phí máy:

[...]