Thông tư 94/2001/TT-BNN-TCCB hướng dẫn Quyết định 245/1998/QĐ-TTg đối với các cơ quan thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp tỉnh, huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 94/2001/TT-BNN-TCCB
Ngày ban hành 21/09/2001
Ngày có hiệu lực 06/10/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Văn Đẳng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94/2001/TT-BNN-TCCB

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2001 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 245/1998/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở CẤP TỈNH, HUYỆN

Ngày 21 tháng 12 năm 1998 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh); huyện, thị xã, thành phố, quận trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và cán bộ phụ trách lâm nghiệp, công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn như sau:

I- NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH.

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng, sử dụng rừng và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ:

a. Tổ chức điều tra, phân loại, thống kê diện tích và trữ lượng của từng loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); lập bản đồ, xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng và đất lâm nghiệp trên thực địa thuộc địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tham gia theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và sử dụng đất lâm nghiệp.

b. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh lập và xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của địa phương để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ở địa phương theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c. Hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch về quản lý, sử dụng rừng, phát triển rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy; là cơ quan thẩm định, tổng hợp các quy hoạch, kế hoạch do Uỷ ban Nhân dân huyện trình để trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

d. Tổ chức hội đồng xét duyệt và tổng hợp thiết kế khai thác rừng tự nhiên của các chủ rừng để trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét duyệt và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sau khi có ý kiến thẩm định và quyết định mở cửa rừng khai thác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ra quyết định cấp giấy phép khai thác rừng tự nhiên cho các chủ rừng, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra tiến độ và hoạt động khai thác của các chủ rừng; ra quyết định đóng cửa rừng sau khai thác; giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng phương án quy hoạch phát triển và quản lý lĩnh vực chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh.

đ. Xây dựng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành hoặc trực tiếp ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân huyện, xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về quản lý, sử dụng và phát triển rừng.

e. Quản lý chỉ đạo công tác giống trong lĩnh vực lâm nghiệp, công tác khuyến lâm trên toàn tỉnh.

g. Định kỳ hàng năm kiểm tra thực hiện quy trình, quy phạm và các quy định trong khai thác gỗ, lâm sản và sử dụng rừng.

h. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ, dự án lâm nghiệp xã hội, xây dựng và phát triển nông thôn miền núi.

i. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết các tranh chấp về quản lý, sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Chi cục Kiểm lâm.

Chi cục Kiểm lâm giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng ở địa phương, đồng thời là cơ quan thừa hành pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản. Chi cục Kiểm lâm có nhiệm vụ:

a. Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính, hình sự đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.

b. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách và các phương án bảo vệ rừng ở địa phương, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chính sách và các phương án đã được phê duyệt; tổ chức theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và sử dụng đất lâm nghiệp hàng năm trên toàn tỉnh để báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc (Hạt Kiểm lâm, Hạt phúc kiểm lâm sản, Đội Kiểm lâm cơ động) trong việc thừa hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

d. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và vận động nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng và các hoạt động của lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở.

đ. Phát hiện, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với những văn bản của các cấp chính quyền và các cơ quan trong tỉnh có nội dung trái với quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

e. Chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ban quản lý và Hạt Kiểm lâm trực thuộc Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu rừng này theo đúng Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

g. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các chủ rừng trong việc xây dựng và thực hiện phương án phòng, chống chặt phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại rừng ở địa phương; giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, xây dựng hoạt động của các Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng ở ba cấp tỉnh, huyện, xã; trong trường hợp khẩn cấp, thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm được đề nghị chính quyền các cấp huy động mọi lực lượng, phương tiện tại chỗ để chống chặt phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.

h. Hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân cấp huyện xây dựng dự án, phương án, kế hoạch bảo vệ rừng trên địa bàn huyện và kiểm tra việc thực hiện các dự án, phương án đã được phê duyệt.

i. Phối hợp với các cơ quan chức năng như: Quân đội, Công an, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường v.v... trên địa bàn để tổ chức truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, vận chuyển trái phép lâm sản, săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã.

[...]