Thông tư 92/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 44/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch lở mồm, long móng ở gia súc do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 92/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 03/10/2006
Ngày có hiệu lực 31/10/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường,Thể thao - Y tế

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 44/2006/TT-BTC NGÀY 24/5/2006 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH LỞ MỒM, LONG MÓNG Ở GIA SÚC

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc;
Để phù hợp với tình hình thực tế mà các địa phương đã chi trả kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng ở gia súc; sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/2006/TT-BTC ngày 24/5/2006 hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch lở mồm, long móng ở gia súc như sau:

1- Sửa đổi, bổ sung điểm 1.4 khoản 1 mục II như sau:

“1.4. Chi cho công tác tiêu huỷ gia súc với mức bình quân 150.000đồng/con trâu, bò tiêu huỷ và bình quân 50.000 đồng/con lợn, dê, cừu, hươu, nai tiêu huỷ trong thời gian có dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chi mua hoá chất các loại cho khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường...; mua trang phục phòng hộ cho lực lượng tham gia tiêu huỷ gia súc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác tiêu huỷ gia súc với mức hỗ trợ tối đa là 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.

Căn cứ mức hỗ trợ quy định tại điểm 1.2, 1.3 và tiết b điểm 1.4 khoản 2 Thông tư số 44/2006/TT-BTC và tình hình thực tế của địa phương (phạm vi và mức độ dịch xảy ra, địa bàn đi lại, quy mô đàn gia súc, lực lượng cán bộ tham gia phòng, chống dịch,...), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) quyết định cụ thể mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch lở mồm long móng ở địa phương.

Đối với mức chi cho công tác tiêu huỷ trâu, bò căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được quyết định mức chi cao hơn mức chi bình quân nêu trên.”

2- Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 khoản 2 mục II như sau:

“2.2. Căn cứ mức hỗ trợ bình quân quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 44/2006/TT-BTC ngày 24/5/2006 và căn cứ vào giá trị thực tế của gia súc phải tiêu huỷ (giống, trọng lượng, mục đích sử dụng,...), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi gia súc phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Đối với mức hỗ trợ tiêu huỷ trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai phải tiêu huỷ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được quyết định mức hỗ trợ tiêu huỷ cao hơn mức bình quân quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 44/2006/TT-BTC”.

3- Bổ sung tiết c điểm 3.3 khoản 3 phần II như sau:

“c) Hỗ trợ phần kinh phí tăng thêm cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã có gia súc phải tiêu huỷ và chi phí cho công tác tiêu huỷ quy định tại điểm 1.4 khoản 1 và điểm 2.2 khoản 2 nêu trên”.

4- Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định tại Thông tư số 44/2006/TT-BTC ngày 24/5/2006 của Bộ Tài chính không sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 


Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân đân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TƯ;
- Sở TC, Sở TN và MT, Cục Thuế các tỉnh, TP. trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 Trần Văn Tá