Thông tư 84/2011/TT-BNNPTNT quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý

Số hiệu 84/2011/TT-BNNPTNT
Ngày ban hành 12/12/2011
Ngày có hiệu lực 26/01/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 84/2011/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ quản lý như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm, quyền hạn của các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là dự án) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (Vốn ngân sách tập trung, vốn trái phiếu Chính phủ) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Thông tư này không điều chỉnh đối với các dự án ODA và các dự án lâm sinh theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 06/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 3. Chủ trương đầu tư

1. Lập chủ trương đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được phê duyệt, Vụ Kế hoạch tổng hợp đề xuất yêu cầu đầu tư của các đơn vị, lấy ý kiến các đơn vị liên quan và Thứ trưởng phụ trách, trình Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư.

2. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chủ trương đầu tư.

3. Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, gồm: Tên dự án; tên chủ đầu tư; địa điểm dự kiến xây dựng công trình; nhiệm vụ; quy mô dự án; nguồn vốn đầu tư dự án; đơn vị đầu mối thẩm định và phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách.

Điều 4. Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án

1. Chủ đầu tư dự án do Bộ trưởng quyết định khi phê duyệt chủ trương đầu tư. Một dự án có thể có một hoặc nhiều chủ đầu tư.

2. Đối với dự án có nhiều chủ đầu tư, Bộ giao cho một chủ đầu tư làm đầu mối có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ dự án. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trong phạm vi được giao quản lý và có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư được giao làm đầu mối trong quá trình thực hiện dự án. Trường hợp chủ đầu tư được giao làm đầu mối hoàn thành bàn giao quyết toán trước, Bộ sẽ chỉ định một đơn vị làm đầu mối trong số các chủ đầu tư còn lại.

3. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, chủ đầu tư được Bộ giao làm đầu mối có nhiệm vụ cung cấp hồ sơ dự án (các phương án chọn, phạm vi sử dụng đất, tiến độ thi công các hạng mục công trình) cho địa phương làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 5. Lập Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

1. Chủ đầu tư tổ chức lập đề cương (hoặc nhiệm vụ) cho công tác tư vấn khảo sát thiết kế giai đoạn lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của đơn vị đầu mối thẩm định trước khi phê duyệt.

2. Nội dung dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Pháp luật hiện hành và các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng và quy định của Luật bảo vệ môi trường số: 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trường hợp dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2009/NĐ-CP; phải lập các phương án thiết kế và phương án công nghệ để có cơ sở lựa chọn phương án tối ưu; an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống lụt bão, cháy, nổ và bảo vệ môi trường; bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội;

[...]