BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 84/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 84/2004/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG
8 NĂM 2004 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 120/2003/TT-BTC NGÀY 12/12/2003 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2003/NĐ-CP NGÀY 10/12/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Căn cứ Luật thuế
GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT.
Căn cứ Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính như sau:
1. Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 23, Mục II,
Phần A như sau:
Dịch vụ đăng kiểm
phương tiện vận tải quốc tế, dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho phương tiện vận tải
quốc tế, như bảo hiểm thân tàu hoặc thân máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ tàu hoặc trách nhiệm dân sự chung đối với máy bay.
Phương tiện vận tải
quốc tế là phương tiện có doanh thu về vận tải quốc tế đạt trên 50% tổng doanh
thu về vận tải của phương tiện đó trong năm; đối với phương tiện vận tải quốc tế
là máy bay thì phải có số giờ bay quốc tế đạt trên 50% tổng số giờ bay của máy
bay đó trong năm.
Trường hợp phương tiện
vận tải quốc tế do cơ sở kinh doanh vận tải tại Việt Nam khai thác sử dụng, thì
hàng năm cơ sở kinh doanh vận tải căn cứ vào doanh thu vận tải quốc tế hoặc giờ
bay quốc tế thực tế đạt được năm trước để đăng ký với cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp về danh sách các phương tiện vận tải quốc tế (theo mẫu đăng ký kèm Thông
tư này) để cơ quan thuế xác nhận làm căn cứ xác định không thu thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho phương tiện vận tải quốc tế. Khi bán
hàng hóa, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế, cơ sở kinh doanh (cơ sở cung
cấp hàng hóa, dịch vụ) phải yêu cầu cơ sở kinh doanh vận tải tại Việt nam sử dụng
phương tiện vận tải quốc tế cấp bản đăng ký phương tiện vận tải quốc tế với cơ
quan thuế (bản sao có xác nhận và đóng dấu của cơ sở sử dụng phương tiện vận tải
quốc tế). Cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế phải
lập hoá đơn ghi rõ tên, số hiệu phương tiện vận tải quốc tế; số, ngày tờ khai
phương tiện vận tải đến hoặc giấy cấp phép bay (đối với máy bay) trường hợp là
phương tiện vận tải nước ngoài.
Cơ sở bán hàng
hoá, dịch vụ phải lưu giữ bản sao Bản đăng ký nêu trên, hóa đơn bán hàng hoá dịch
vụ, hợp đồng bán hàng hoá dịch vụ (nếu có), chứng từ thanh toán hàng hoá dịch vụ.
Trường hợp bán qua đại lý, cơ sở bán hàng hoá dịch vụ phải có biên bản thanh
toán công nợ giữa cơ sở và đơn vị đại lý, trong đó ghi rõ, tên, số lượng hàng
hoá, dịch vụ bán cho phương tiện vận tải quốc tế; số và ngày bản đăng ký phương
tiện vận tải quốc tế; tên và số hiệu phương tiện vận tải quốc tế; số ngày tờ
khai tàu đến hoặc giấy phép bay (đối với máy bay) trường hợp là phượng tiện vận
tải nước ngoài; hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế.
Trường hợp các
phương tiện vận tải mới đầu tư mua sắm đưa vào sử dụng thì cơ sở kinh doanh vận
tải tại Việt Nam căn cứ vào kế hoạch kinh doanh để xác định doanh thu vận tải
quốc tế hoặc giờ bay quốc tế để đăng ký với cơ quan thuế theo hướng dẫn trên. Nếu
khi xác định tỷ trọng doanh thu vận tải quốc tế hoặc giờ bay quốc tế năm trước
không đảm bảo tỷ lệ trên 50% do lý do khách quan, như: bị tai nạn, hỏng hóc phải
sửa chữa nhưng năm đăng ký hoạt động có kế hoạch tỷ trọng doanh thu vận tải quốc
tế hoặc giờ bay quốc tế trên 50% thì doanh nghiệp phải giải trình cho cơ quan
Thuế rõ để làm thủ tục đăng ký phương tiện vận tải quốc tế.
2. Điểm 14, Mục II, Phần A về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với dịch
vụ vệ sinh công cộng được sửa đổi, bổ sung như sau:
"14- Dịch vụ
công cộng như vệ sinh, thoát nước; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây
xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ này không
phân biệt nguồn kinh phí chi trả.
Dịch vụ công cộng
về vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử lý rác và chất
phế thải, thoát nước, xử lý nước thải cho các tổ chức, cá nhân không phân biệt
nguồn kinh phí chi trả. Nếu cơ sở kinh doanh tận dụng chất phế thải để sản xuất
ra sản phẩm khác để bán thì các sản phẩm này sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo hướng dẫn tại mục II, phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC hoặc chịu
thuế GTGT theo hướng dẫn tại mục II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC. Trường
hợp cơ sở kinh doanh thực hiện các dịch vụ, như: lau dọn, vệ sinh văn phòng cho
các tổ chức, cá nhân thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo thuế
suất 10% hướng dẫn tại điểm 3.27, mục II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
Duy trì vườn thú,
công viên bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ chim, thú, cây
ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, vườn quốc gia.
Dịch vụ tang lễ
bao gồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ô tô phục vụ tang lễ của các tổ chức làm
dịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.
Các hoạt động có
thu phí, lệ phí theo chế độ phí và lệ phí của Nhà nước thì khoản thu này không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT."
3.
Điểm 1, Mục II, Phần B về thuế suất thuế GTGT 0% được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1- Thuế suất
0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt
các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất. Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu; hàng hóa bán cho cửa hàng
miễn thuế; hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch
vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ
tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Điểm 23, Điểm 27, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC).
- Hàng hóa xuất khẩu
bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp
chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ,
như:
+ Hàng hoá gia
công xuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
Trường hợp này áp dụng đối với hàng gia công xuất khẩu của cơ sở trực tiếp gia
công theo hợp đồng gia công cơ sở đã ký với bên nước ngoài (gọi là cơ sở giao hàng),
nhưng hàng gia công chưa được xuất khẩu ra nước ngoài mà được giao chuyển tiếp
cho cơ sở khác ở trong nước (gọi là cơ sở nhận hàng) theo chỉ định của bên nước
ngoài để tiếp tục gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã
ký với nước ngoài, tiền gia công do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán.
+ Hàng hóa uỷ thác
gia công xuất khẩu. Trường hợp này là trường hợp cơ sở ký hợp đồng gia công trực
tiếp với nước ngoài nhưng ký hợp đồng giao lại cho cơ sở khác gia công. Cơ sở
ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài chỉ hưởng hoa hồng trên tiền gia
công.
+ Hàng hóa do
doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất bán cho nước ngoài nhưng hàng hóa được giao
cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của phía nước ngoài (gọi tắt
là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ) để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng hóa
xuất khẩu.
+ Hàng hóa xuất khẩu
để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài .
- Dịch vụ xuất khẩu
và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân:
Dịch vụ xuất khẩu
là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được
tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ
phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật thương mại;
người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt
Nam."
4.
Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.27, Mục II, Phần B như sau:
"2.27 Mủ cao
su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm."
5.
Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ ba sau Điểm 3.27, Mục II, Phần B như sau:
Dịch vụ sửa chữa,
bảo hành áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Riêng sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí; dịch vụ đăng kiểm các phương tiện và
thiết bị ngành giao thông vận tải áp dụng thuế suất 5%.
6.
Bổ sung vào Điểm 1.2.c, Mục III, Phần B về xác định thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ đối với cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải
sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập
trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm
chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu
hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) như sau:
Cơ sở kinh doanh
được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản
xuất kinh doanh ở tất cả các khâu: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến;
trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua
chế biến hoặc mới qua sơ chế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán
ra. Việc kê khai nộp thuế GTGT thực hiện tại Văn phòng trụ sở chính.
7. Bổ sung vào Điểm 1.2d, Mục III, Phần B về điều kiện, thủ tục dịch vụ
cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở
nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất được khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào như sau:
- Cơ sở cung cấp dịch
vụ cho doanh nghiệp chế xuất, xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và
công trình của doanh nghiệp chế xuất phải có Hợp đồng ký giữa cơ sở cung cấp dịch
vụ và doanh nghiệp chế xuất, bên nước ngoài theo quy định của Luật thương mại.
- Cơ sở cung cấp dịch
vụ cho doanh nghiệp chế xuất; xây dựng, lắp đặt các công trình cho doanh nghiệp
chế xuất phải thanh toán theo hướng dẫn tại điểm 1.2.d3, mục III, phần B Thông
tư số 120/2003/TT-BTC.
8. Bổ sung vào Điểm 2, Mục II, Phần C về kê khai nộp thuế GTGT đối với
một số trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh
làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; cơ sở
kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo
đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai,
nộp thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu
hoa hồng đại lý được hưởng.
- Cơ sở kinh doanh
có hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở khác địa phương nơi đóng Văn
phòng trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc ở khác địa phương thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu, khi kê khai nộp thuế GTGT tại Văn phòng
trụ sở chính phải kê khai bổ sung trên bản giải trình tờ khai thuế GTGT tháng về
số tờ khai thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp, số chứng từ và số thuế GTGT đã nộp
tại địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán hàng để cơ quan Thuế
quản lý cơ sở kinh doanh có căn cứ tính số thuế GTGT đã nộp, còn phải nộp hoặc
nộp thừa. Khi quyết toán thuế GTGT năm, cơ sở kinh doanh đồng thời phải có xác
nhận của cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán
hàng về số thuế GTGT phát sinh phải nộp, số thuế GTGT đã nộp.
9.
Bổ sung vào Điểm 3, Mục I, Phần D như sau:
Khi dự án đầu tư
thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký
kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp
số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự
án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê
khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
10.
Bổ sung đoạn gạch đầu dòng thứ ba vào Điểm 6, Mục I, Phần D như sau:
Trường hợp chủ dự
án thuộc đối tượng được hoàn thuế không phải là cơ sở kinh doanh, không có chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì chỉ được hoàn thuế khi có Quyết định thành lập Ban
quản lý dự án và chủ dự án uỷ quyền cho Ban quản lý dự án làm thủ tục hoàn thuế.
11.
Thủ tục kê khai, nộp thuế GTGT:
a. Ban hành kèm
theo Thông tư này tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT), Bản giải trình tờ khai thuế
GTGT tháng mẫu số 01B/GTGT và mẫu tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm (mẫu số
11/GTGT) thay thế mẫu tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) và mẫu quyết toán thuế
GTGT (mẫu số 11/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
b. Sửa đổi việc kê
khai nộp thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp:
- Đối với hàng hoá
dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, cơ sở kinh doanh lập tờ khai thuế
GTGT theo mẫu số 01/GTGT, 01B/GTGT, 11/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với hoạt động
kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ, cơ sở kinh doanh lập tờ khai thuế
GTGT theo mẫu số 07A/GTGT, 12A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
- Cơ sở kinh doanh
đồng thời phải nộp cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT,
01B/GTGT, 11/GTGT, 07A/GTGT, 12A/GTGT nêu trên.
- Số thuế GTGT phải
nộp của cơ sở kinh doanh trong kỳ được tổng hợp từ số thuế GTGT phát sinh trên
tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, 07A/GTGT, 12A/GTGT. Trường hợp trên tờ khai
thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết,
trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 07A/GTGT, 12A/GTGT có phát sinh số thuế GTGT
phải nộp, thì cơ sở kinh doanh không được bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp.
12. Sửa đổi, bổ sung Mục IV, Phần C về quyết toán thuế như sau:
Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện lập và gửi tờ khai điều chỉnh thuế
GTGT năm (mẫu số 11/GTGT) cho cơ quan Thuế.
Thời hạn cơ sở
kinh doanh phải nộp tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cho cơ quan thuế chậm nhất
không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm điều chỉnh. Số liệu điều chỉnh thuế
GTGT trên tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cơ sở kinh doanh sử dụng để điều chỉnh
vào tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm sau. Trường hợp cơ sở kinh doanh lập tờ khai
điều chỉnh chậm so với thời gian quy định nêu trên, thì cơ sở kinh doanh điều
chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng cơ sở kinh doanh hoàn thành tờ khai điều
chỉnh thuế GTGT năm.
Cơ sở kinh doanh
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; chuyển đổi
hình thức công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT và tờ khai điều
chỉnh thuế GTGT năm theo mẫu số 11/GTGT gửi cho cơ quan Thuế trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; chuyển đổi hình thức công ty.
Cơ sở kinh doanh
phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu trên tờ khai điều chỉnh thuế
GTGT năm, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo
quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Các trường hợp từ
1/1/2004 cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất nếu có đầy
đủ thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư này, đã tính thuế GTGT, lập hóa đơn
GTGT, thanh toán theo giá có thuế GTGT và kê khai nộp thuế GTGT thì cơ sở kinh
doanh và doanh nghiệp chế xuất lập biên bản điều chỉnh giá thanh toán theo thuế
suất thuế GTGT 0%, hóa đơn GTGT để điều chỉnh lại thuế GTGT đã kê khai cho các
hóa đơn này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn
bổ sung.
MẪU SỐ: 01/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày
nộp tờ khai:
......./...../...............
|
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01] Kỳ kê khai: ..................(tháng) .................(năm)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ
Tài chính)
[02] Mã số thuế
|
Đơn vị tiền:
Đồng Việt Nam
|
[03] Tên cơ sở
kinh doanh:
|
[04] Địa chỉ trụ
sở: [05] Quận/huyện: [06] Tỉnh/ Thành phố:
|
[07] Điện thoại:
[08] Fax: [09] E-Mail:
|
Không có hoạt động
mua, bán phát sinh trong kỳ (đánh dấu "X")
|
[10]
|
|
Thuế GTGT còn được
khấu trừ kỳ trước chuyển sang:
|
[11]
|
Hàng hoá, dịch vụ
mua vào trong kỳ
Trong đó:
+ Nhập khẩu
+ Tài sản cố định
Thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ trong kỳ
Điều chỉnh tăng
(giảm) thuế GTGT đã được khấu trừ các kỳ trước:
+ Điều chỉnh
tăng
+ Điều chỉnh giảm
|
Giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào (chưa có thuế GTGT)
|
Thuế GTGT
|
[12]
|
[24]
|
[13]
|
[25]
|
[14]
|
[26]
|
|
[27]
|
|
|
[15]
|
[28]
|
[16]
|
[29]
|
Tổng số thuế
GTGT được khấu trừ [30]= [11] + [27] + [28] - [29]
|
|
[30]
|
Hàng hoá, dịch vụ
bán ra trong kỳ: [17]= [18]+[19] +[20]+ [21]
|
[17]
|
|
Thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ: [31] = [32]+ [33]
|
|
[31]
|
Hàng hoá dịch vụ
bán ra không chịu thuế GTGT
Hàng hoá dịch vụ
xuất khẩu 0%
Hàng hoá dịch vụ
bán ra thuế suất 5%
Hàng hoá dịch vụ
bán ra thuế suất 10%
|
[18]
|
|
[19]
|
|
[20]
|
[32]
|
[21]
|
[33]
|
Điều chỉnh tăng
(giảm) thuế GTGT đầu ra đã kê khai các kỳ trước:
|
|
|
|
|
|
+ Điều chỉnh
tăng
|
|
|
[22]
|
[34]
|
|
|
|
+ Điều chỉnh giảm
|
|
[23]
|
[35]
|
Thuế GTGT phải nộp
vào ngân sách nhà nước trong kỳ ([36] = [31] + [34] - [35] - [30] >0)
|
[36]
|
Thuế GTGT chưa
khấu trừ luỹ kế đến cuối kỳ để kết chuyển kỳ sau khấu trừ hoặc lập hồ sơ hoàn
thuế ([37] = [31] + [34] - [35] - [30] < 0)
|
[37]
|
Hàng hoá, dịch vụ
sử dụng cho dự án đầu tư đang trong giai đoạn XDXB, chưa thành lập doanh nghiệp,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế
|
[38]
|
[39]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ :
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai.
............ , ngày......tháng... ... năm 200......
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
|
HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(GTGT)
A. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
KHI LẬP TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1.
"GTGT" là các ký tự viết tắt của từ "giá trị gia tăng".
2. CSKD là các ký
tự viết tắt của từ "cơ sở kinh doanh".
3. Số tiền ghi
trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tính là đồng Việt Nam. Không ghi số thập phân
trên tờ khai thuế GTGT.
4. Các số liệu ghi
trên tờ khai không được ghi số âm (có dấu - đằng trước).
B. HƯỚNG DẪN LẬP TỜ
KHAI THUẾ GTGT:
1. Từ chỉ tiêu
[01] đến chỉ tiêu [09]: CSKD ghi đúng kỳ kê khai thuế và các thông tin đã đăng
ký thuế với cơ quan thuế. Nếu có thay đổi các thông tin từ chỉ tiêu [02] đến chỉ
tiêu [09], CSKD phải thực hiện đăng ký thuế bổ sung với cơ quan thuế theo quy định
hiện hành.
2. Chỉ tiêu [10]
"Không có hoạt động mua, bán HHDV phát sinh trong kỳ": Nếu CSKD trong
kỳ kê khai không có các hoạt động mua, bán hàng hóa dịch vụ thì đánh dấu
"X" vào ô số 10 này, đồng thời không phải điền số liệu cho các chỉ
tiêu trong kỳ (các chỉ tiêu [12], [13], [14], [17], [18], [19], [20], [21],
[24], [25], [26], [27], [31], [32], [33].
3. Chỉ tiêu [11]
"Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang": Giá trị của chỉ
tiêu này bằng ô số [37] của tờ khai kỳ trước. Trường hợp trong kỳ cơ sở đã lập
hồ sơ hoàn thuế cho số thuế GTGT chưa được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang
thì chỉ tiêu 11 không ghi.
4. Chỉ tiêu [12]
"Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ": là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch
vụ mua vào trong kỳ có hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù), hóa đơn bán hàng
và các chứng từ khác; trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào chịu thuế GTGT có
hóa đơn bán hàng thì giá mua kê theo giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng; tương ứng
là ô số [24] - Toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT và hóa đơn đặc thù đã
được tính và kê khai tại Bảng kê số 03/GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong
kỳ.
5. Chỉ tiêu [13]
"hàng hóa nhập khẩu", [14] - "Tài sản cố định mua vào": Là
các kê khai chi tiết cho các giá trị hàng hóa nhập khẩu, tài sản cố định nhập
khẩu, mua vào chưa có thuế GTGT và tương ứng là ô số [25], [26] - thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu, tài sản cố định nhập khẩu, mua vào. CSKD bỏ trống các chỉ
tiêu này nếu không có các loại hàng hóa, dịch vụ mua vào như trên phát sinh
trong kỳ kê khai.
6. Chỉ tiêu [27]:
"Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ trong kỳ".
Bao gồm thuế GTGT
được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT có hóa đơn GTGT, hóa đơn đặc thù giá bán đã có
thuế GTGT (trừ hóa đơn bán hàng), chứng từ đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng hóa đơn đặc thù đã có thuế GTGT, cơ sở
kinh doanh kê khai chi tiết trên Bảng kê số 03/GTGT phải tính tách riêng giá
bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT.
Trường hợp CSKD vừa
sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng
không chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào dùng cho SXKD mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Trường hợp
không hạch toán được riêng thì tính phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch
vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh phải giải trình căn cứ phân bổ và số thuế GTGT phân
bổ được khấu trừ tại Bản giải trình tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01B/GTGT.
7. Chỉ tiêu
"Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT được khấu trừ kỳ trước": được điều
chỉnh cho những sai sót kỳ kê khai trước chưa phát hiện đã kê khai khấu trừ, điều
chỉnh thuế GTGT đầu vào đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhưng không được hoàn phải
kết chuyển sang kỳ sau khấu trừ (nếu có), điều chỉnh thuế GTGT đầu vào theo quyết
định xử lý sau kiểm tra, thanh tra tại cơ sở của cơ quan chức năng. Điều chỉnh
tăng ghi vào ô số [28], điều chỉnh giảm ghi vào ô số [29]. Nếu điều chỉnh thuế
GTGT gắn với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có thuế GTGT thì điều chỉnh
vào ô số [15], [16].
8. Chỉ tiêu [30]
"Tổng số thuế GTGT được khấu trừ": [30] =[11] + [27] + [28] - [29].
Chỉ tiêu điều chỉnh
giảm [29] ghi trừ theo số tuyệt đối.
9. Chỉ tiêu [17]
"Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ": [17] = [18] + [19] + [20] + [21]
10. Chỉ tiêu [31]
"Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ": [31] = [32] + [33]
Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ bán ra sử dụng hóa đơn đặc thù giá bán đã có thuế GTGT thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai trên Bảng kê số 02/GTGT sau khi đã tách riêng giá bán
chưa có thuế GTGT và thuế GTGT.
11. Chỉ tiêu [18]
"Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT": Giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán ra trong kỳ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
12. Chỉ tiêu [19]
"Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: 0%": Giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
trong kỳ.
13. Chỉ tiêu [20],
[21]: Giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ áp dụng thuế suất 5%, 10% chưa
có thuế GTGT theo hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù). Trường hợp hàng hóa bán
ra sử dụng hóa đơn đặc thù thì ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT đã tính và kê
khai trên Bảng kê số 02/GTGT, thuế GTGT ghi tương ứng vào ô số [32], [33].
14. Chỉ tiêu:
"Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu ra đã kê khai các kỳ trước". Chỉ
tiêu này để điều chỉnh cho những sai sót các kỳ kê khai trước khi kê khai nộp
thuế GTGT chưa phát hiện ra hoặc bỏ sót, điều chỉnh thuế GTGT đầu ra theo quyết
định xử lý sau kiểm tra, thanh tra tại cơ sở của cơ quan chức năng, điều chỉnh
thuế GTGT đầu ra theo tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm. Điều chỉnh tăng ghi vào
ô số [34], điều chỉnh giảm ghi vào ô số [35]. Nếu điều chỉnh thuế GTGT gắn với
giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra thì điều chỉnh vào ô số [22], ô số [23] CSKD bỏ
trống các chỉ tiêu này nếu không có điều chỉnh nào cho kê khai các kỳ trước.
Tính kết quả thuế
GTGT trong kỳ:
15. Chỉ tiêu [36]:
"Thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ":
[36] = [31] + [34]
- [35] - [30] > 0
Chỉ tiêu điều chỉnh
giảm thuế GTGT đầu ra [35] ghi theo số tuyệt đối
16. Chỉ tiêu [37]:
"Thuế GTGT chưa khấu trừ lũy kế đến cuối kỳ để kết chuyển kỳ sau khấu trừ
hoặc lập hồ sơ hoàn thuế":
[37] = [31] + [34]
- [35] - [30] < 0
Trường hợp CSKD
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT thì lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT. Nếu số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này cơ sở kinh doanh đã đưa vào hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT thì sẽ không đưa vào chỉ tiêu số 11 "thuế GTGT còn được khấu
trừ kỳ trước chuyển sang" của tờ khai thuế GTGT kỳ tiếp sau.
17. Chỉ tiêu [38]:
Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có thuế GTGT sử dụng cho dự án đầu tư
đang trong giai đoạn XDCB, chưa thành lập doanh nghiệp, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế.
18. Chỉ tiêu [39]:
Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư đang trong giai
đoạn XDCB, chưa thành lập doanh nghiệp, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế.
Chỉ tiêu này kê
khai riêng. Khi đến kỳ được hoàn thuế (tháng, quý, năm), cơ sở kinh doanh lập hồ
sơ hoàn thuế riêng cho dự án.
MẪU SỐ 01B/GTGT
BẢN GIẢI TRÌNH TỜ KHAI THUẾ GTGT
THÁNG......NĂM.....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của
Bộ Tài chính)
1. Giải trình về
các nội dung điều chỉnh trên tờ khai, như: điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu ra,
thuế GTGT đầu vào (nếu có); lý do điều chỉnh.
2. Giải trình căn
cứ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong trường hợp phân bổ theo tỷ lệ
(%) doanh số bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán hàng
hóa, dịch vụ trong kỳ (nếu có)
3. Giải trình về số
thuế GTGT đã nộp trong kỳ (nộp ở khâu kinh doanh trong nước):
- Tổng số thuế
GTGT đã nộp trong kỳ:
Trong đó:
+ Số thuế GTGT đã
nộp cho số thuế GTGT tồn đọng kỳ trước chuyển sang; hoặc số thuế nộp thừa kỳ
trước.
+ Số thuế GTGT đã
nộp cho số thuế GTGT phát sinh kỳ này, trong đó: số thuế GTGT đã nộp theo tỷ lệ
% (2% hoặc 3%) cho các đơn vị phụ thuộc hoặc công trình xây dựng ở khác địa
phương nơi đóng trụ sở chính, ghi rõ số tờ khai, chứng từ và số tiền thuế đã nộp
(kèm theo bản sao có chữ ký của người đại diện hợp pháp doanh nghiệp và đóng dấu
của doanh nghiệp)
4. Thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới,
đang trong giai đoạn đầu tư XDCB, chưa thành lập doanh nghiệp, chưa đăng ký
kinh doanh.
Số thuế GTGT này
cơ sở kinh doanh không kê khai vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ
khai thuế GTGT tháng. Cơ sở kinh doanh lập số liệu kê khai riêng trên Bảng kê số
03/GTGT - thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án đầu
tư mới đang trong giai đoạn XDCB, chưa thành lập doanh nghiệp.
5. Về hoàn thuế
GTGT:
- Số thuế GTGT đã
lập hồ sơ gửi cơ quan thuế trong kỳ ghi rõ của kỳ hoàn thuế tháng nào. Trong đó
ghi rõ số thuế nộp thừa
- Số thuế GTGT đã
hoàn trong kỳ:
+ Của hồ sơ hoàn
thuế đã lập gửi các kỳ trước (ghi rõ theo hồ sơ và kỳ hoàn thuế)
+ Của hồ sơ hoàn
thuế lập trong kỳ (Ghi rõ theo hồ sơ hoàn thuế).
- Số thuế GTGT còn
chưa được hoàn:
+ Của hồ sơ hoàn
thuế đã lập gửi cơ quan thuế các kỳ trước.
+ Của hồ sơ đã lập
gửi cơ quan Thuế trong kỳ.
Trường hợp cơ sở
có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư XDCB, chưa thành lập doanh
nghiệp, chưa đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh phải giải
trình chi tiết việc hoàn thuế riêng cho dự án.
6. Giải trình các
nội dung khác (nếu có):
7. Các kiến nghị của
doanh nghiệp (nếu có)
......., Ngày..... tháng.... năm.....
Ký tên, đóng dấu
(ghi rõ họ tên và chức vụ)
Mẫu số: 11/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày
nộp tờ khai:
......./...../...............
|
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TỜ KHAI ĐIỀU CHỈNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
NĂM
Năm 200....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của
Bộ Tài chính)
Mã số thuế
|
|
Tên cơ sở kinh
doanh:
|
Địa chỉ trụ sở:
Quận/huyện: Tỉnh/thành phố:
|
Điện thoại Fax:
E-Mail:
|
1. Điều chỉnh
tăng (giảm) thuế GTGT đã được khấu trừ trong năm: + Điều
chỉnh tăng
+ Điều chỉnh giảm
Giải trình rõ từng
nội dung điều chỉnh, căn cứ và lý do điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ trong năm
2. Điều chỉnh
tăng (giảm) thuế GTGT đầu ra đã kê khai trong năm: +
Điều chỉnh tăng
+ Điều chỉnh giảm
Giải trình rõ từng
nội dung điều chỉnh, căn cứ và lý do điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra trong năm
3. Hoàn thuế:
- Số thuế GTGT lập
hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế trong năm
- Số thuế GTGT đã
được hoàn:
+ Số thuế GTGT đã
được hoàn của hồ sơ hoàn thuế năm trước
+ Số thuế GTGT đã
được hoàn của hồ sơ hoàn thuế lập trong năm
- Số thuế GTGT đã
lập hồ sơ hoàn thuế chưa được hoàn:
+ Của hồ sơ năm
trước
+ Của hồ sơ lập
trong năm
Trường hợp có hoàn
thuế GTGT cho dự án đầu tư nếu đang trong giai đoạn XDCB chưa thành lập doanh nghiệp,
chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo giải
trình chi tiết hoàn thuế cho dự án
4. Giải trình
các nội dung khác liên quan đến việc kê khai nộp thuế GTGT trong năm:
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ :
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai.
............ , ngày...... tháng...... năm 200......
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
|
Số:...../CT-ĐKPTVTQT
(Số do cơ quan Thuế cấp)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BẢN ĐĂNG KÝ VỀ DANH SÁCH CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
QUỐC TẾ (PTVT QUỐC TẾ)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của
Bộ Tài chính)
Tên cơ sở kinh
doanh vận tải:
Mã số thuế:
Địa chỉ trụ sở:
Điện thoại:
FAX:........... E-Mail:.....
STT
|
Tên PTVT có tham gia vận tải quốc tế
|
Số hiệu PTVT
|
Doanh thu (số giờ bay) của PTVT tham gia vận tải quốc tế năm trước
(hoặc theo kế hoạch kinh doanh đối với PTVT mới đầu tư)
|
Tỷ trọng doanh thu (số giờ bay) về vận tải quốc tế trên tổng doanh
thu (tổng số giờ bay) của PTVT (%)
|
Tổng doanh thu (tổng số giờ bay)
|
Doanh thu (số giờ
bay) về vận tải nội địa
|
Doanh thu (số giờ bay) về vận tải quốc tế
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/4
|
1.
|
.......
|
|
|
|
|
|
2.
|
........
|
|
|
|
|
|
3.
|
.......
|
|
|
|
|
|
...
|
.....
|
|
|
|
|
|
....., ngày... tháng.... năm....
Xác nhận của cơ quan Thuế
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê.
......., ngày..... tháng..... năm 200....
Người đại diện pháp luật ký tên, đóng dấu
(ghi rõ họ tên và chức vụ)
|