Công văn số 11334/BTC-TCT về việc thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nhà thầu thực hiện dự án thuỷ điện Xekaman3 tại Lào do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11334/BTC-TCT
Ngày ban hành 23/08/2007
Ngày có hiệu lực 23/08/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 11334/BTC-TCT
V/v: kê khai nộp thuế GTGT  dự án thủy điện Xekaman3

Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2007

 

Kính gửi:

- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng Công ty Sông Đà;
- Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt - Lào

 

Bộ Tài chính nhận được văn bản của Cục thuế một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh vướng mắc về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nhà thầu thực hiện dự án thuỷ điện Xekaman3 tại Lào. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại mục II, mục III phần B và mục I phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT; điểm 3 và 7 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/08/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.

Căn cứ mục II Thông tư số 97/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài,

Trường hợp Tổng Công ty Sông Đà ký hợp đồng với chủ đầu tư (Công ty TNHH Xekaman3 có trụ sở tại Lào) với chức danh là tổng thầu thi công công trình dự án thuỷ điện Xekaman3 tại Lào và có giao thầu lại cho các nhà thầu phụ tại Việt Nam thì:

1. Khi khối lượng công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư (Công ty TNHH Xekaman3), Tổng công ty Sông Đà lập hoá đơn GTGT với thuế suất 0%. Thủ tục hồ sơ để được khấu trừ/ hoàn thuế GTGT đầu vào:

- Hợp đồng ký giữa Tổng Công ty Sông Đà và Công ty TNHH Xekaman3 theo quy định của Luật thương mại;

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm 1.2 d3 mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTCđiểm 1.2 d3 mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính (từ ngày 04/06/2007 - ngày Thông tư số 32/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành). Trường hợp nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép thanh toán tại Việt Nam thì việc thanh toán qua ngân hàng được thực hiện giữa các ngân hàng tại Việt Nam theo quy định. 

- Hoá đơn GTGT;

- Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình bàn giao;

2. Các nhà thầu phụ khi hoàn thành khối lượng xây lắp bàn giao theo tiến độ thi công được ký kết giữa tổng thầu và nhà thầu phụ, nhà thầu phụ lập hoá đơn GTGT với thuế suất 10%. Nhà thầu phụ được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành.

3. Vật tư, máy móc, thiết bị xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập để thực hiện thi công dự án không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm 22 mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và điểm 1.2.2 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính.

4. Đối với hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị do doanh nghiệp nội địa bán hàng trực tiếp cho nhà thầu chính và các nhà thầu phụ để xây dựng, lắp đặt dự án Thuỷ điện Xekaman3 và thực hiện giao hàng hoá tại Lào theo Hợp đồng ký kết thì doanh nghiệp nội địa lập hoá đơn giao cho nhà thầu ghi thuế suất thuế GTGT 0%. Thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp bán hàng thực hiện khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan;

- Hàng hoá, vật tư, thiết bị, máy móc xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài do chủ đầu tư (Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Lào) phê duyệt (ghi rõ số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá). Đối với số vật tư, thiết bị, máy móc xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư đã được Bộ Thương mại phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo Danh mục đã được phê duyệt.

- Hợp đồng mua bán ký giữa doanh nghiệp bán hàng và nhà thầu, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá;

- Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu);

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm 1.2 d3 mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTCđiểm 1.2 d3 mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính (từ ngày 04/06/2007 - ngày Thông tư số 32/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành) và việc thanh toán qua ngân hàng được thực hiện giữa các ngân hàng tại Việt Nam theo quy định;

- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá để xuất khẩu cho nhà thầu. 

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Lào có trách nhiệm lập danh mục hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài (ghi rõ số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá), trong đó có phân chia chi tiết đến từng nhà cung cấp. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Lào và Tổng Công ty Sông Đà phải cam kết về tính chính xác của Danh mục và đăng ký với cơ quan Hải quan để làm căn cứ theo dõi và làm thủ tục xuất khẩu.

5. Thuế GTGT đối với hoạt động khai thác, cung ứng hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp tại Lào thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại. Các doanh nghiệp được phép lập hoá đơn để phản ánh phần doanh thu, chi phí khi phát sinh hoạt động cung ứng hàng hoá, dịch vụ tại Lào và thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục thuế, hải quan các tỉnh, thành phố triển khai hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC;
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2b)).Hương

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung