BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
-------
|
Số: 83/2002/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 9 năm 2002
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT
LƯỢNG
Căn
cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 6 tháng 10 năm 1999 và Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá
ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 và Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng như sau:
A- CÁC KHOẢN THU PHÍ, LỆ PHÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU
CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
I.
ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài phải nộp phí, lệ phí quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng theo quy định tại Thông tư này khi được cơ quan quản lý nhà nước về
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc cơ quan được uỷ quyền thực hiện đăng ký,
thử nghiệm, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và kiểm định
phương tiện đo theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mức thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
được quy định cụ thể tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư
này, bao gồm:
- Biểu phụ lục số 1: Mức thu phí, gồm: phí thử nghiệm
chất lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng
hoá; phí kiểm định phương tiện đo.
- Biểu phụ lục số 2: Mức thu lệ phí đăng ký và cấp giấy
chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
3. Phí, lệ phí về
tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định tại Thông tư này thu bằng
Đồng Việt Nam (VNĐ).
II.
TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
1. Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện đăng ký, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường
chất lượng theo đúng quy định tại Thông tư này. Thông báo (hoặc niêm yết công
khai) mức thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại trụ sở cơ quan
thu phí, lệ phí. Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí
(loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) cho người nộp tiền.
b) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền
phí, lệ phí theo đúng pháp luật kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng theo hướng dẫn của cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở
chính.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ
phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính quy định.
2. Tiền thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
được quản lý sử dụng như sau:
a) Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được để lại
tiền thu phí, lệ phí trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%) trên
tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được, cụ thể:
- Phí thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm
tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm định phương tiện đo được
để lại: 85% (tám mươi lăm phần trăm).
- Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng được để lại: 10% (mười phần trăm).
b) Nộp ngân sách nhà nước phần tiền phí, lệ phí còn lại
(Tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được, trừ số đã để lại theo tỷ lệ quy định
tại tiết a điểm này), gồm:
- Phí thử nghiệm chất
lượng sản phẩm hàng hoá; phí kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá;
phí kiểm định phương tiện đo nộp ngân sách: 15% (mười lăm phần trăm).
- Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng nộp ngân sách: 90% (chín mươi phần trăm).
3. Các cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được sử
dụng số tiền phí, lệ phí được để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại tiết a, điểm 2
mục này để chi phí cho việc thu phí, lệ phí
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi cho
người lao động thu phí, lệ phí về các khoản tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, các khoản chi bồi dưỡng độc hại (kể cả bảo hộ lao động nếu có), các
khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công thuộc trách nhiệm của người sử dụng
lao động theo chế độ quy định. Trường hợp đơn vị đã được ngân sách nhà nước cấp
kinh phí trả lương cho cán bộ công nhân viên trong biên chế thì chỉ được chi trả
tiền công cho lao động thuê ngoài để thực hiện việc thu phí, lệ phí theo chế
độ.
b) Chi các khoản thanh toán dịch vụ mua ngoài phục vụ
việc thu phí, lệ phí, như: mua vật tư văn phòng, điện, nước, điện thoại, thông
tin, liên lạc, công tác phí (đi lại, ở, phụ cấp lưu trú...), in (mua) tờ khai,
giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn , định mức chi hiện hành.
c) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ,
tuyên truyền quảng cáo phục vụ việc thu phí, lệ phí.
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy
móc, thiết bị trực tiếp phục vụ việc thu phí, lệ phí.
e) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công
cụ làm việc và các khoản chi khác phục vụ việc thu phí, lệ phí theo dự toán
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
f) Chi nộp niên liễm cho các tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng quốc tế mà Việt Nam tham gia theo quy định nhưng chưa được
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
g) Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên phục vụ việc thu phí, lệ phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm
quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại đúng mục đích nêu trên, có chứng từ
hợp pháp, hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết
toán đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi hết trong năm được phép
chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Thủ tục kê khai, nộp ngân sách nhà nước số tiền
phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định như sau:
- Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có thu phí, lệ
phí thực hiện kê khai và nộp tờ khai phí, lệ phí từng tháng cho cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo về số tiền phí, lệ phí
đã thu được; số tiền phí, lệ phí được để lại; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân
sách của tháng trước và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê
khai. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải kê
khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Trên cơ sở kê khai, cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thực hiện nộp số tiền phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước của tháng trước, chậm nhất không quá
ngày 15 của tháng tiếp theo (chương, loại, khoản tương ứng, mục 045, tiểu mục
04 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành) tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đóng trụ sở chính. Số tiền phí, lệ phí do cơ quan thu
trực thuộc Trung ương quản lý nộp vào ngân sách nhà nước được điều tiết cho
ngân sách trung ương; số tiền phí, lệ phí do cơ quan thu trực thuộc địa phương
quản lý nộp vào ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách địa phương.
- Nhận được tờ khai phí, lệ phí của cơ quan Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng gửi đến, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu
với số chứng từ thu đã phát hành, số chứng từ đã sử dụng để xác định số tiền
phí, lệ phí đã thu, số tiền để lại, số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong
kỳ và thông báo cho cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về số tiền phải nộp
ngân sách nhà nước.
- Cơ quan Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối chiếu số phí,
lệ phí phải nộp theo thông báo của cơ quan Thuế với số tiền phí, lệ phí đã thực
nộp ngân sách nhà nước trong kỳ, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu
vào ngân sách nhà nước, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số tiền phải nộp ngân
sách của kỳ tiếp sau.
5. Lập và
chấp hành dự toán thu - chi tiền phí, lệ phí:
a) Hàng năm, căn cứ
mức thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nội dung chi hướng dẫn
tại thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng lập dự toán thu - chi tiền phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và gửi cơ quan
chủ quản xét duyệt, tổng hợp gửi cơ quan Tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Căn cứ
vào dự toán thu - chi năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng lập dự toán thu, chi hàng quý, chi tiết theo mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch, cơ quan Tài chính đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu - chi.
6. Quyết toán thu - chi tiền phí, lệ phí:
a) Cơ quan Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và
quyết toán số thu - chi phí, lệ phí theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp; Thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền phí, lệ phí đã
thu, nộp ngân sách; nộp báo cáo quyết toán năm về số thu, nộp phí, lệ phí về
tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho cơ quan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm
tiếp sau năm báo cáo và phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí còn thiếu vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo.
b) Cơ quan
thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu, số được để lại, số
phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toán số chi
từ nguồn thu phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được để lại đơn vị
theo quy định tại điểm 3 mục II Phần A Thông tư này.
c) Cơ quan
chủ quản cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận quyết toán thu - chi phí,
lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng của cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng trực thuộc và tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính
thẩm định, ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan
chủ quản theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
B-
CÁC KHOẢN THU KHÁC
Cơ quan Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng phát sinh các khoản thu khác ngoài các khoản thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước quy định tại phần A Thông tư này (như thu về
hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học kỹ thuật...) có nghĩa vụ:
1. Xác định mức thu
theo nguyên tắc bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với
khả năng đóng góp của người nộp theo thoả thuận.
2. Thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật. Trường hợp cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không
phải lập hoá đơn nếu khách hàng không có yêu cầu lập hoá đơn thì phải lập bảng
kê theo quy định.
3. Mở sổ kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí,
doanh thu các khoản thu khác nêu tại phần này (ngoài các khoản phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước) theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê hiện
hành.
4. Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật
hiện hành, số còn lại được quản lý sử dụng theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày
21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu và các văn bản khác có liên quan.
C-
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký; bãi bỏ các quy định về thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí kiểm nghiệm, đo
lường và các hoạt động khác về tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định
tại Thông tư liên Bộ số 65/TT-LB ngày 19/8/1995 của Liên Bộ Tài chính- Khoa học
công nghệ và môi trường và chế độ thu lệ phí kiểm định phương tiện đo quy định
tại Thông tư số 120/1998/TT/BTC ngày 27/8/1998 của Bộ Tài chính.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng thực hiện thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng theo quy định tại Thông
tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng,
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể,
- UBND, Sở TC-VG, Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Công báo
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Lưu: VP (HC, TH); TCT (HC, NV4)
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
BẢNG PHỤ LỤC
MỨC THU PHÍ THỬ
NGHIỆM, ĐO LƯỜNG VÀ LỆ PHÍ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Theo Thông số 83/2002/TT - Bộ Tài
chính ngày 25 tháng 9 năm 2002
BIỂU PHỤ LỤC SỐ 1 (PHÍ)
I. PHÍ THỬ NGHIỆM
§
Cơ khí
§
Hàng
tiêu dùng
§
Xây
dựng
§
Điện
§
Hoá -
Môi trường
§
Hoá
hữu cơ
§
Dầu
khí
§
Thực
phẩm
§
Vi
sinh
II. PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN ĐO
III. PHÍ KIỂM TRA NN VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
BIỂU PHỤ LỤC SỐ 2 (LỆ PHÍ)
- CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, CẤP CHỨNG CHỈ VĂN BẰNG94
(Biểu của Thông tư 83 đính kèm ở
dưới)
|
III. PHÍ KIỂM TRA NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
1. Phí
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá.
- Mức thu 0,05%/ giá trị lô hàng được kiểm tra
- Mức thu tối thiểu không
dưới
300.000đ
- Mức thu tối đa không
quá
10.000.000đ
2. Đối với lô hàng miễn kiểm tra:
Cấp giấy thu theo mức thu lệ phí.
BIỂU PHỤ LỤC SỐ 2:
(LỆ PHÍ)
STT
|
Tên các loại lệ phí
|
Mức thu( đồng)
|
|
I. LỆ PHÍ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
|
|
1
|
Đăng ký chứng nhận
chất lượng hàng hoá
|
100.000đ
|
2
|
Đăng ký sản xuất
phương tiện đo
|
100.000đ
|
3
|
Đăng ký nhập khẩu
phương tiện đo
|
100.000đ
|
4
|
Đăng ký uỷ quyền
kiểm định phương tiện đo
|
100.000đ
|