Thông tư 74A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 56-CP năm 1990 thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 74A-TC/TCT
Ngày ban hành 31/08/1993
Ngày có hiệu lực 01/09/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 74A-TC/TCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 1993

 

THÔNG TƯ

SỐ 74A CT/TCT NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 56-CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 56-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1- Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm thuốc lá điếu, xì gà, rượu các loại, bia các loại, pháo các loại.

Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có sản xuất và tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần ở nơi sản xuất.

3- Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực thuộc, thì cơ sở sản xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất; cửa hàng bán sản phẩm phải kê khai nộp thuế doanh thu theo thuế suất thuế doanh thu của hoạt động thương nghiệp.

4- Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho phần nguyên liệu ở khâu trước nếu có đủ các điều kiện sau:

- Nguyên liệu là mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Nguyên liệu đó đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và có một trong những chứng từ sau đây:

+ Biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu trước.

+ Giấy vận chuyển hàng hoá đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp.

+ Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành.

Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện mỗi khi thu thuế cùng với việc kê khai nộp thuế và được tính theo công thức:

Số
thuế TTĐB phải nộp

=

Số lượng hàng xuất
kho

x

Giá
tính
thuế
đơn vị

x


Thuế suất

-

Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu, mua vào tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

Ví dụ: Trong kỳ nộp thuế xí nghiệp A phát sinh các nghiệp vụ sau:

- Mua 100.000 lít nước bia của xí nghiệp B đã có thuế tiêu thụ đặc biệt là: 135 triệu đồng.

- Xuất kho 80.000 lít nước bia để sản xuất: 240.000 hộp bia.

- Bán 200.000 hộp bia, giá tính thuế là: 2.600 đ/hộp.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở nước bia tương ứng với 200.000 hộp bia bán ra là: 90 triệu đồng.

Số thuế tiêu thụ đặc biệt xí nghiệp A phải nộp trong tháng được xác định như sau:

(200.000 hộp x 2.600 đ/hộp x 75%) - 90 triệu = 300 triệu

Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý.

5- Sản xuất hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, trong các trường hợp cụ thể sau đây:

a) Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài và hàng đã thực xuất khẩu.

Cơ sở sản xuất phải trình cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở các giấy tờ sau:

[...]