Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 hướng dẫn Nghị định 66/HĐBT trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ do Bộ Thương mại và du lịch ban hành

Số hiệu 7-TMDL/QLTT
Ngày ban hành 18/05/1992
Ngày có hiệu lực 18/05/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại và Du lịch
Người ký Lê Hữu Duyên
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 7-TMDL/QLTT

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1992

 

THÔNG TƯ

SỐ 7-TMDL/QLTT NGÀY 18-5-1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/HĐBTNGÀY 2-3-1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.

Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:

I. VỀ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Kinh doanh thương mại và dịch vụ thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 66/HĐBT là các hoạt động kinh doanh buôn bán hàng hoá và kinh doanh dịch vụ sinh hoạt trên thị trường không phân biệt phương thức kinh doanh bán buôn, bán lẻ, đại lý... kinh doanh cố định hay lưu động và thời hạn kinh doanh.

2. Đối tượng kinh doanh thương mại và dịch vụ thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 66/HĐBT là cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định quy định cho từng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân tại mục 16, 17 và 18 bản danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Cụ thể:

a) Cá nhân kinh doanh thương mại và dịch vụ là hoạt động kinh doanh do cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh buôn bán, kinh doanh dịch vụ của mình. Cá nhân kinh doanh phải là người trực tiếp hoạt động kinh doanh và là chủ thể trong mọi quan hệ kinh doanh.

b) Nhóm kinh doanh thương mại và dịch vụ là hai hoặc một số cá nhân tự nguyện hùn vốn, kỹ thuật, tay nghề để mở cửa hàng, cửa hiệu, cơ sở kinh doanh buôn bán hoặc kinh doanh dịch vụ, cùng tiến hành hoạt động kinh doanh, cùng chia lời, cùng chịu các rủi ro, cùng thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước và khách hàng. Trong nhóm kinh doanh sở hữu về tài sản vẫn là sở hữu của từng cá nhân, có một người làm đại diện là chủ thể trong mọi quan hệ kinh doanh của nhóm.

c) Vốn kinh doanh của cá nhân và nhóm kinh doanh thương mại và dịch vụ bao gồm vốn cố định (cửa hàng, cửa hiệu, phương tiện...) và vốn lưu động dùng vào việc kinh doanh. Vốn kinh doanh do người kinh doanh tự khai và chịu trách nhiệm về việc khai vốn phù hợp với quy mô, mặt hàng, ngành nghề và hình thức, phương thức kinh doanh. Vốn kinh doanh phải được Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi người kinh doanh thường trú xác nhận. Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh khi thấy cần thiết có sự thẩm tra vốn kinh doanh trước khi cấp giấy phép kinh doanh.

3. Các đối tượng kinh doanh thương mại và dịch vụ không thuộc phạm vi áp dụng theo điều 2 Nghị định 66/HĐBT:

a) Các hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có tính chất tự sản tự tiêu, không mở cửa hàng thường xuyên bán sản phẩm xuất ra, không mua sản phẩm để chế biến và bán sản phẩm chế biến, không có hoạt động buôn bán hàng hoá hoặc dịch vụ ngoài phạm vi sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp.

b) Các hộ làm kinh tế gia đình trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sản xuất, không mở cửa hàng thường xuyên để bán, bảo hành sản phẩm của gia đình làm ra hoặc buôn bán hàng hoá và làm dịch vụ khác trên thị trường.

c) Người bán hàng rong, quà vặt và làm nghề dịch vụ có thu nhập thấp là những người buôn bán các mặt hàng, quà bánh lặt vặt hoặc làm dịch vụ đơn giản, và có thu nhập chỉ ở mức đủ sống tối thiểu cho bản thân người đó, không có tích luỹ để mở rộng kinh doanh.

II- ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

1. Cá nhân và nhóm kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện sau đây mới được kinh doanh thương mại và dịch vụ trên thị trường theo Nghị định 66/ HĐBT:

a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

b) Có vốn, phương tiện kinh doanh phù hợp với qui mô, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh.

c) Có cửa hàng, cửa hiệu hoặc địa điểm kinh doanh nhất định. Địa điểm, địa bàn kinh doanh phải phù hợp với các quy định của Nhà nước về quản lý an ninh quốc phòng, trật tự trị an, vệ sinh phòng dịch và môi trường.

d) Khi kinh doanh các ngành, nghề, mặt hàng có điều kiện do Nhà nước quy định thì:

- Người kinh doanh ngành, nghề, mặt hàng đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật phải có bằng (hoặc giấy chứng nhận) do các Trường đạo tạo chuyên ngành được phép mở cấp.

- Các điều kiện về: sức khoẻ, vệ sinh môi trường phòng dịch, an ninh và trật tự an toàn xã hội, phải được các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy chứng chỉ hành nghề.

Danh mục ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện và những điều kiện để kinh doanh những mặt hàng, ngành nghề đó, ban hành kèm theo thông tư này (phụ lục 2).

2. Những người sau đây không được kinh doanh thương mại và dịch vụ theo Nghị định 66-HĐBT:

a) Là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, sĩ quan tại ngũ thuộc các lực lượng vũ trang; những người đang giữ các chức vụ trong bộ máy chính quyền các cấp theo chế độ bầu cử; cán bộ quản lý đang làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước.

b) Người mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm và người không đủ sức khoẻ.

c) Người đang bị giam giữ, bị truy nã, bị truy tố, bị toà án tước quyền kinh doanh.

d) Người kinh doanh bị xử phạt hành chính thu hồi giấy phép kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của quyết định xử phạt.

[...]