BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56/2001/TT-BKHCNMT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ & MÔI TRƯỜNG SỐ
56/2001/TT-BKHCNMT NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC HỢP TÁC ĐẦU
TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
06/2000/NĐ-CP
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22 tháng 05 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2000 của Chính Phủ về
việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là Nghị định sô 06/2000/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2000 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP).
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung hợp tác đầu
tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định số
06/2000/NĐ-CP như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc hợp
tác đầu tư với nước ngoài đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Các hoạt động
khoa học và công nghệ hợp tác với nước ngoài không vì mục đích lợi nhuận không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng tham gia hợp tác đầu
tư
Các đối tượng sau đây được tham
gia hợp tác đầu tư để thành lập Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước
ngoài.
a. Việc nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu và các tổ chức khác nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa
học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ là các đơn vị sự nghiệp khoa học
thuộc thành phần kinh tế Nhà nước.
b. Việc nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu và các tổ chức khác nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa
học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ thuộc các thành phần kinh tế
khác;
c. Các Doanh nghiệp Việt Nam bao
gồm các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã;
d. Người Việt nam (bao gồm cả
người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
e. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
f. Nhà đầu tư nước ngoài.
3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ dùng trong Thông
tư này được hiểu như sau:
Khoa học là hệ thống tri thức về
các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các
nguồn lực thành sản phẩm.
Hoạt động khoa học và công nghệ
bao gồm nghiên cứu khơa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ, khoa
học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động
phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học
bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển công nghệ là hoạt động
nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao
gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
Triển khai thực nghiệm là hoạt động
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới,
sản phẩm mới.
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động
ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn
thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Dịch vụ khoa học và công nghệ là
các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt
động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông
tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công
nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động ở Việt nam.
Tổ chức khoa học và công nghệ có
vốn đầu tư nước ngoài (Tổ chức KHVCNCVĐTNN) là các Viện nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu hoặc các Cơ sở (Trạm, Trại, Phòng thí nghiệm...) thực hiện các hoạt
động khoa học và công nghệ có sử dụng vốn nước ngoài.
4. Chế độ ưu đãi
Tổ chức KHVCNCVĐTNN có dự án thuộc
Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi quy ddịnh tại
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và các ưu đãi khác quy định tại Luật Khoa học và
Công nghệ và các văn bản thi hành. Trường hợp các ưu đãi theo pháp luật đầu tư
nước ngoài và pháp luật khoa học và công nghệ là khác nhau thì Tổ chức
KHVCNCVĐTNN được quyền lựa chọn mức ưu đãi để áp dụng.
II. NỘI DUNG
HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc hợp tác đầu tư với nước
ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Thông tư này bao gồm những nội
dung sau:
1. Nghiên cứu khoa học hoặc phát
triển công nghệ thuộc một trong các lĩnh vực chuyên môn sau:
a. Khoa học tự nhiên;
b. Khoa học kỹ thuật, công nghệ
(bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp, y dược học);
c. Khoa học quản lý kinh tế;
d. Ngôn ngữ.
Trong các lĩnh vực trên, không
được tiến hành các nội dung phương hại đến an ninh, quốc phòng, thuần phong mỹ
tục, trật tự an toàn xã hội, sức khoẻ con người, môi trường và các điều cấm
khác mà pháp luật Việt Nam quy định.
2. Các dịch vụ khoa học và công
nghệ.
III. CÁC HÌNH
THỨC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc hợp tác đầu tư với nước
ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ được tiến hành theo một trong các
hình thức sau:
1. Liên doanh: Bên Việt nam và
bên nước ngoài liên doanh để thành lập các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu
hoặc các cơ sở (trạm, trại, phòng thí nghiệm...) Thực hiện các hoạt động khoa học
và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Bên Việt Nam và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng để tiến
hành hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của
Thông tư này.
3. Thí điểm: Hình thức doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ
trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
IV. ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHVCNCVĐTNN
Tổ chức KHVCNCVĐTNN chỉ được hoạt
động sau khi đã cấp được Giấy phép đầu tư.
Dự án về hợp tác đầu tư với nước
ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc dự án nhóm A. Để được cấp Giấy
phép đầu tư, ngoài các điều kiện đối với dự án nhóm A thông thường. Tổ chức
KHVCNCVĐTNN còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Nội dung hoạt động khoa học
và công nghệ là phù hợp với mục tiêu đầu tư và định hướng phát triển khoa học
và công nghệ của Nhà nước Việt Nam.
2. Có ít nhất 5 cán bộ nghiên cứu
có trình độ đại học cao đẳng trở lên làm việc theo chế độ chính nhiệm thuộc
lĩnh vực được phép hoạt động. Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học
trở lên thuộc lĩnh vực được phép hoạt động.
3. Có cơ sở vật chất kỹ thuật và
trang thiết bị phù hợp với loại hình và quy mô hoạt động khoa học và công nghệ,
cụ thể là:
a. Có trụ sở là nơi đặt cơ quan
điều hành của Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
b. Có trang thiết bị bảo đảm tiến
hành có hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực được phép
hoạt động.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu
tư về hoạt động khoa học và công nghệ.
Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư của
Tổ chức KHVCNCVĐTNN bao gồm những tài liệu theo quy định tại Điều
107 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, trong đó chủ đầu tư cần giải trình rõ các nội
dung sau:
a. Mục tiêu, quy mô, lĩnh vực và
loại hình hoạt động khoa học và công nghệ;
b. Số lượng và cơ cấu dự kiến
các cán bộ nghiên cứu chủ chốt (theo mẫu Phụ lục 1);
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị (theo mẫu Phụ lục 2);
d. Quyết định của cơ quan quản
lý trực tiếp của Bên Việt Nam (nếu Bên Việt nam tham gia là tổ chức có sử dụng
vốn thuộc sở hữu Nhà nước) đồng ý tham gia Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
2. Thẩm quyền xác nhận tổ chức
KHVCNCVĐTNN
Căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy
phép đầu tư và các điều kiện thành lập và hoạt động của Tổ chức KHVCNCVĐTNN quy
định trong Thông tư này, Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm
xác nhận tổ chức KHVCNCVĐTNN. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Bộ kế hoạch và Đầu tư quyết định cấp Giấy phép đầu tư
cùng với quyết định chế độ ưu đãi cho Tổ chức KHVCNCVĐTNN và trong thời hạn 03
ngày làm việc sao gửi các Quyết định vừa nêu cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ cho Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời cho Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc hướng dẫn giải quyết
cụ thể.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC KHVCNCVĐTNN
TT
|
Họ
và tên
|
Nam
nữ
|
Năm
sinh
|
Quốc
tịch
|
Trình
độ đào tạo
|
Cơ
sở, thời gian đào tạo
|
Chuyên
ngành
|
Chế
độ làm việc
|
Nơi
đang làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
Ngày...... tháng..... năm .....
Chủ đầu tư