Thông tư 55-TC/TCT/TT năm 1991 thực hiện các quy định về thuế đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 55-TC/TCT/TT
Ngày ban hành 01/10/1991
Ngày có hiệu lực 16/10/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 55-TC/TCT/TT

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55-TC/TCT/TT NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ vào Nghị định số 28/HĐBT ngày 6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (sau đây gọi tắt là xí nghiệp và Bên nước ngoài hợp doanh) như sau:

Phần 1:

CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP VÀ CÁC BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP DOANH

I- THUẾ LỢI TỨC

1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế

a) Tất cả các khoản lợi tức của các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp doanh thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế lợi tức.

b) Các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp doanh là đối tượng nộp thuế lợi tức:

- Trường hợp xí nghiệp có các cơ sở kinh doanh phụ thì lợi tức của cơ sở kinh doanh phụ này được tính gộp vào lợi tức của xí nghiệp có trách nhiệm nộp cả phần thuế lợi tức của cơ sở kinh doanh phụ đó.

- Trường hợp một Bên nước ngoài hợp doanh tham gia nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế lợi tức được tính riêng cho từng hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Lợi tức chịu thuế

- Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của xí nghiệp bao gồm các cơ sở chính và cơ sở phụ (nếu có).

Lợi tức phụ khác bao gồm: lợi tức cho thuê tài sản, lợi tức thanh lý, chuyển nhượng tài sản, lợi tức thu được từ hoạt động liên doanh với nước ngoài, các khoản lợi tức tài chính khác (chênh lệch lãi tiền gửi và lãi tiền vay ngân hàng...).

- Lợi tức chịu thuế của Bên nước ngoài hợp doanh là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu của Bên nước ngoài với tổng các khoản chi của Bên nước ngoài do thực hiện hợp đồng đã ký kết với Bên Việt Nam.

a) Các khoản thu:

Các khoản thu của xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh bao gồm các khoản thu do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho Bên ngoài và các khoản thu khác từ bất kỳ hoạt động nào của xí nghiệp trong năm tính thuế.

Trường hợp Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh áp dụng hình thức chia sản phẩm thì khoản thu về tiêu thụ sản phẩm được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm chia cho mỗi Bên nhân (x) với giá bán bình quân của sản phẩm đó trên thị trường tại thời điểm chia sản phẩm do cơ quan thuế xác định.

b) Các khoản chi:

Các khoản chi của xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh được quy định tại khoản b, Điều 76 của Nghị định số 28/HĐBT ngày 26-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Không được tính vào chi phí xác định lợi tức chịu thuế các khoản chi sau đây:

- Các khoản chi phí vật tư, năng lượng sử dụng cho các mục đích không liên quan đến việc hình thành lợi tức chịu thuế như cho vay, nhượng bán, đổi chác.

- Các khoản trích khấu hao tài sản cố định vượt quá quy định của Bộ Tài chính, các khoản khấu hao cơ bản của các tài sản cố định đã trích khấu hao hết giá trị.

Các khoản thiệt hại về tài sản, vật tư, tiền vốn như công nợ không đòi được, mất mát do trộm cướp, thiên tai. Không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường.

- Các khoản thiệt hại ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân.

- Các khoản tiền nộp phạt mà xí nghiệp phải chịu như phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt do vi phạm Luật pháp, phạt chậm thanh toán các khoản công nợ.

- Các khoản lãi tiền vay phải trả của các chủ đầu tư trả cho phần vốn đi vay để góp vào vốn pháp định hoặc khoản tiền thu trên vốn của các chủ đầu tư Bên Việt Nam phải trả đối với phần vốn nhận của Nhà nước để góp vào vốn của xí nghiệp.

- Các khoản lãi tiền vay phải trả của xí nghiệp đối với số vốn vay vượt quá 2,34% so với vốn pháp định, trừ trường hợp trong giấy phép đầu tư của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp có quy định cho phép xí nghiệp có vốn pháp định nhỏ hơn 30% tổng số vốn đầu tư.

[...]