Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 55/2011/TT-BTC về hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 55/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 29/04/2011
Ngày có hiệu lực 01/07/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Thương mại

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRONG NƯỚC, GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước; giá hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi chung là chế độ báo cáo giá thị trường).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan báo cáo giá thị trường bao gồm: Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính); Tổng cục Hải quan, Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý giá, Cục Tin học và Thống kê tài chính.

2. Các cá nhân công tác tại cơ quan báo cáo thị trường được cơ quan giao nhiệm vụ theo dõi, thu thập và tổng hợp thông tin giá thị trường trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi chung là cán bộ giá thị trường) để thực hiện báo cáo theo quy định.

3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin giá thị trường.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Giá bán buôn: Là mức giá của hàng hóa, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc là mức giá được hình thành và thực hiện do sự thỏa thuận giữa người bán và người mua với khối lượng lớn để đưa vào sản xuất, chế biến hoặc đem đi bán lại (thường là giá bán lẻ).

2. Giá bán lẻ: Là giá bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng, hình thành ở khâu lưu thông cuối cùng khi hàng hóa kết thúc quá trình lưu thông và đi vào tiêu dùng cá nhân.

3. Giá niêm yết: Là mức giá mà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo đến khách hàng tại nơi giao dịch mua, bán bằng những hình thức thích hợp (viết, in yết thị trên bảng, in trên bao bì sản phẩm …).

4. Giá CIF: Là giá thanh toán trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bao gồm giá của hàng hóa và chi phí bảo hiểm, bốc xếp, vận chuyển đến cảng của nước nhập khẩu.

5. Giá đăng ký, giá kê khai: Là mức giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định của pháp luật mà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã đăng ký, kê khai với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Mặt bằng giá: Là mức giá trung bình của đại đa số các hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế ứng với không gian, thời gian nhất định và thường được đo lường thông qua chỉ số giá tiêu dùng tháng, quý, năm.

7. Giá biến động bất thường: Là giá hàng hóa, dịch vụ có biến động không bình thường quy định tại Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc thu thập thông tin giá hàng hóa, dịch vụ thị trường trong nước; giá hàng hóa nhập khẩu

1. Giá hàng hóa, dịch vụ thị trường trong nước (sau đây gọi chung là giá thị trường trong nước) được thu thập phải đảm bảo tính khách quan, kịp thời, là giá thực mua, thực bán phổ biến trên thị trường tại thời điểm thu thập thông tin, tại nơi sản xuất, kinh doanh, nơi mua, bán hàng hóa tập trung; đồng thời phải phân định rõ giá thu thập là giá bán buôn hay giá bán lẻ gắn với địa điểm thu thập thông tin như: Giá tại nhà máy, địa điểm kinh doanh; giá tại siêu thị, trung tâm thương mại; giá tại chợ đầu mối, tổng đại lý, chợ bán lẻ, đại lý bán lẻ.

3. Giá nhập khẩu được thu thập phải là giá thực thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu (giá CIF) của doanh nghiệp nhập khẩu, trường hợp mức giá nhập khẩu của doanh nghiệp cung cấp không đúng thì lấy theo mức giá do cơ quan hải quan xác định.

Điều 5. Phương pháp thu thập thông tin giá thị trường trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu

1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước

a) Khu vực điều tra thu thập giá thị trường: Chọn điểm thu thập thông tin là những nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên, ổn định đại diện cho khu vực thành thị, nông thôn tại tỉnh, thành phố. Trường hợp thu thập theo giá niêm yết thì ghi rõ là niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

b) Các loại giá thị trường cần thu thập:

- Giá mua nông sản (cũng chính là giá bán của người sản xuất nông nghiệp).

- Giá bán buôn (bán sỉ) tại các nhà máy sản xuất, chế biến, trung tâm bán buôn; chợ đầu mối; đại lý bán buôn;

[...]