Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 55/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 26/06/2002
Ngày có hiệu lực 01/01/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số:55/2002/TT-BTC 

Hà Nội,ngày26 tháng06 năm2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2002/TT- BTC NGÀY 26 THÁNG  06 NĂM 2002HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);
Căn cứ Luật Thương mại ngày 23/05/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988;
Căn cứ Nghị định số 24/ 2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ về Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ  Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính về Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính ban hành và công bố (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (giai đoạn 1).
Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); bên nước ngoài hợp doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài như: Cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam; Chi nhánh Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Chi nhánh Tổ chức luật sư); Chi nhánh thương mại; Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí (sau đây gọi tắt là nhà thầu dầu khí); và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu).

PHẦN I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

I - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

1- Nguyên tắc áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam

Doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp) áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT) và các quy định trong thông tư này, trên các nội dung:

- Chế độ chứng từ kế toán;

- Hệ thống tài khoản kế toán;

- Chế độ sổ kế toán;

- Hệ thống báo cáo tài chính.

Khi thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được sửa đổi, bổ sung một số điều khoản chi tiết cho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp. Trong các trường hợp sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2, 3, 4, 5 dưới đây phải có giải trình cụ thể và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

2- Chứng từ kế toán

2.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

Các nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

2.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá

a) Căn cứ danh mục chứng từ kế toán qui định trong chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam để lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký người chịu trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra doanh nghiệp có thể bổ sung các mẫu chứng từ cần thiết khác (loại chứng từ hướng dẫn) phục vụ cho hoạt động quản lý kinh doanh. Đối với các chứng từ theo mẫu bắt buộc, nếu có sửa đổi chỉ tiêu, hoặc giảm bớt chỉ tiêu, doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.

b) Đối với hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài chính phát hành. Mẫu hoá đơn bán hàng tự in, phải đăng ký với Tổng cục Thuế và được Tổng cục Thuế chấp thuận trước khi sử dụng. Trường hợp phát sinh các giao dịch về hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về hoá đơn chứng từ  (Mục IV, Thông tư số 122/2000/TT-BTC, ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng).

3- Tài khoản kế toán

3.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

a) Các qui định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán từng tài khoản, mối liên hệ có liên quan đến các báo cáo tài chính.

b) Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm các tài khoản: Tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9 - Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán; Tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp phải cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán để hình thành một hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

3.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá

a) Doanh nghiệp được chi tiết hóa toàn bộ tài khoản cấp III, cấp IV,... theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không phải đăng ký với Bộ Tài chính.

b) Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có các tài khoản để phản ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

c) Đối với doanh nghiệp áp dụng chương trình phần mềm kế toán có thể được thay đổi một số phương pháp tổng hợp thông tin để lập báo cáo tài chính. Tài khoản loại 0 có thể ghi chép bằng tay.

4- Sổ kế toán

4.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

[...]