Luật Đất đai 2024

Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí

Số hiệu 48/2000/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/09/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 48/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2000

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 48/2000/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT DẦU KHÍ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Dầu khí).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả xử lý, thu gom, tàng trữ, vận chuyển dầu khí trong khu vực khai thác cho tới điểm giao nhận và các hoạt động dịch vụ dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng như trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại Điều 47 Luật Dầu khí.

Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí

Các tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động dầu khí bao gồm:

1. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;

2. Doanh nghiệp Nhà nước khác được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

3. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí ký kết với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Trong trường hợp tự tiến hành hoạt động dầu khí, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải lập đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định này, cũng như các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Định nghĩa

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Công trình cố định" là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.

2. "Diện tích hợp đồng" là diện tích được xác định trên cơ sở các lô tìm kiếm thăm dò theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc diện tích còn lại sau khi hoàn trả diện tích.

3. "Điểm giao nhận" là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu khí được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

4. "Hợp đồng giao dịch sòng phẳng" là hợp đồng giao dịch giữa người mua và người bán trong quan hệ thị trường, không bao gồm các hợp đồng mua bán giữa nội bộ của một công ty, giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức thuộc Chính phủ, hoặc bất cứ giao dịch, trao đổi nào bị ảnh hưởng bởi những quan hệ thương mại không bình thường.

5. "Khí đồng hành" là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.

6. "Phát triển mỏ" là quá trình chuẩn bị và đầu tư xây dựng công trình, khoan khai thác, lắp đặt thiết bị để đưa mỏ vào khai thác dầu khí kể từ khi mỏ đó được tuyên bố phát hiện có giá trị thương mại.

7. "Sản lượng dầu khí thực" là sản lượng dầu khí khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng, được đo tại điểm giao nhận.

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 5. Đề án và chương trình công tác

1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập đề án tổng thể, đề án chi tiết đối với các hoạt động này, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí để xem xét, chấp thuận.

Thời hạn xem xét, chấp thuận không quá sáu mươi ngày (60 ngày) đối với đề án tổng thể và không quá ba mươi ngày (30 ngày) đối với các đề án chi tiết kể từ ngày nhận được đề án.

2. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình công tác năm tương ứng theo từng giai đoạn phù hợp với các cam kết trong hợp đồng dầu khí về thời hạn, nội dung công việc, tài chính và gửi Tổng công ty Dầu khí Việt Nam để thoả thuận thực hiện.

Điều 6. Các tiêu chuẩn được áp dụng

Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động dầu khí phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kỹ thuật và công nghệ có liên quan.

Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được áp dụng các tiêu chuẩn trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên tham gia hoặc ký kết.

Việc áp dụng các tiêu chuẩn khác phải được phép của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Điều 7. Các tài liệu về môi trường và an toàn

Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải xây dựng và trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền các tài liệu sau:

Báo cáo đánh giá tác động môi trường;

Chương trình quản lý an toàn và đánh giá mức độ rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại;

Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật và việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố.

Điều 8. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường và an toàn sau:

1. Lập vùng an toàn và duy trì tín hiệu an toàn cho các công trình dầu khí và máy móc thiết bị theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;

2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn theo chương trình quản lý an toàn đã được phê duyệt;

3. Thực hiện chương trình quan trắc các thay đổi về môi trường, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường và các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm và khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

4. Hạn chế tới mức thấp nhất những tác động làm ảnh hưởng hoặc đưa đến hậu quả xấu cho môi trường như ô nhiễm đất, nước, rừng, không khí, gây hại cho hệ thực vật và động vật, làm mất cân bằng sinh thái hoặc làm ảnh hưởng xấu tới môi trường dân sinh;

5. Cập nhật số liệu và hoàn thiện báo cáo đánh giá rủi ro, báo cáo việc thực hiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;

6. Ghi chép đầy đủ các sự cố, tai nạn xảy ra;

7. Thông báo khẩn cấp và áp dụng ngay các biện pháp khắc phục trong trường hợp bị tai nạn hoặc sự cố;

8. Áp dụng các biện pháp để bảo đảm an toàn lao động.

Điều 9. Trách nhiệm khi xảy ra sự cố

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường, kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại trực tiếp hay gián tiếp của hoạt động dầu khí gây ra.

Điều 10. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí và khai thác dầu khí với hệ số thu hồi dầu khí tối ưu phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 11. Vùng an toàn dầu khí

Khoảng cách vùng an toàn cho các công trình khoan, khai thác trên biển là năm trăm mét (500 mét) trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong phạm vi hai hải lý (2 hải lý) tính từ rìa ngoài cùng của công trình, các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo. Trong phạm vi vùng an toàn, người không có trách nhiệm không được phép xâm nhập, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định, tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí.

Điều 12. Các quy định trong khi khoan

Trong khi tiến hành khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện các quy định sau đây:

1. Khoan theo thiết kế hoặc thiết kế có thay đổi đã được duyệt;

2. Không được khoan ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí;

3. Lưu giữ toàn bộ tài liệu và mẫu vật thu được trong quá trình khoan và nộp cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;

4. Thông báo kịp thời cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam các tài nguyên khác phát hiện được trong khi khoan.

Tổ chức, cá nhân tiến hành khoan còn phải tuân thủ các quy định khác trong các quy chế hiện hành.

Điều 13. Quy định về khai thác dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định về khai thác tài nguyên dầu khí hiện hành, thực hiện đúng nội dung kế hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt; phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thiết bị tiên tiến nhằm thu hồi dầu khí tối ưu nhưng không gây tác hại đến lòng đất, môi trường sinh thái và an toàn mỏ.

Điều 14. Quyền sử dụng thiết bị và phương tiện

Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng các thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, kể cả đường ống, kho chứa do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí đang quản lý và sử dụng, với điều kiện không gây cản trở cho hoạt động dầu khí và không làm tăng thêm chi phí cho Nhà thầu.

Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể không tháo dỡ hoặc chỉ tháo dỡ một phần công trình cố định nói trên.

Điều 16. Bảo hiểm dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.

Khuyến khích việc mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam.

Điều 17. Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những văn bản sau:

1. Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;

2. Báo cáo tổng hợp về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý và hàng năm;

3. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án kinh tế, kỹ thuật về hoạt động dầu khí;

4. Báo cáo các sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí;

5. Các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Thời hạn và nội dung từng loại văn bản do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định.

Điều 18. Cung cấp thông tin

Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu Nhà thầu cung cấp thông tin, báo cáo khi cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước.

Điều 19. Bảo mật thông tin

Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được sử dụng và phải lưu giữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép tạm xuất và tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Chương 3:

HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 20. Hình thức hợp đồng dầu khí

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức sau:

Hợp đồng chia sản phẩm;

Hợp đồng điều hành chung;

Hợp đồng liên doanh.

Ngoài các hình thức hợp đồng trên đây, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và đối tác có thể thoả thuận lựa chọn các hình thức hợp đồng khác.

Điều 21. Người điều hành

Việc cử hoặc thuê Người điều hành được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc bằng một văn bản riêng.

Phạm vi hoạt động điều hành được uỷ quyền do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc văn bản về cử hoặc thuê Người điều hành.

Người điều hành được đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền theo thoả thuận về cử hoặc thuê Người điều hành và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Công ty điều hành chung

Công ty điều hành chung được thành lập để đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được uỷ quyền theo thoả thuận về điều hành chung và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Công ty điều hành chung có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký các hợp đồng kinh tế và tiến hành các hoạt động khác theo uỷ quyền.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty điều hành chung.

Điều 23. Đấu thầu các lô

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức đấu thầu các lô theo quy định về đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.

Trong trường hợp chỉ có một đối tác tham gia đấu thầu hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.

Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Trong trường hợp giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét phê duyệt trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò.

Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí

Phát hiện khí có khả năng thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là phát hiện khí mà qua thẩm lượng và đánh giá sơ bộ của Nhà thầu, việc đầu tư khai thác mỏ đó có hiệu quả.

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài tới năm năm (5 năm) mà Nhà thầu vẫn chưa tìm được thị trường tiêu thụ khí thì Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Trường hợp Nhà thầu cố tình trì hoãn hoặc thiếu thiện chí trong việc thoả thuận về hợp đồng mua bán khí, việc cho phép giữ lại diện tích phát hiện khí có thể bị đình chỉ hoặc không được xem xét cho kéo dài.

Điều 27. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí

1. Tạm dừng trong trường hợp bất khả kháng.

Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Sự kiện bất khả kháng do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.

Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng chấm dứt, nhưng hậu quả của sự kiện bất khả kháng chưa khắc phục xong, việc tiếp tục tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Tạm dừng trong trường hợp đặc biệt.

Trường hợp đặc biệt được tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Điều 28. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau:

1. Không ít hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò.

2. Toàn bộ diện tích hợp đồng còn lại sau khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò trừ các diện tích đang thẩm lượng, diện tích phát triển mỏ, khai thác dầu khí và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí.

Nhà thầu có thể tự nguyện hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Các vùng đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

Diện tích hoàn trả phải tạo thành các dạng hình học đơn giản.

Các công trình cố định phải được tháo dỡ khỏi diện tích hoàn trả theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Điều 29. Cam kết công việc

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.

Ước tính chi phí cho cam kết công việc tối thiểu nói trên được coi là cam kết tài chính tối thiểu. Nhà thầu được coi là hoàn thành cam kết tài chính tối thiểu khi các cam kết công việc tối thiểu đã hoàn thành.

Trong trường hợp Nhà thầu xin chấm dứt hợp đồng dầu khí, nhưng chưa hoàn thành các cam kết công việc tối thiểu thì phải hoàn trả cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam một khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc đã cam kết thực hiện nhưng chưa hoàn thành tính theo cam kết tài chính tối thiểu.

Điều 30. Khai thác sớm

Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu Nhà thầu tiến hành khai thác sớm tại các khu vực thuộc diện tích hợp đồng dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt kế hoạch khai thác sớm theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.

Điều 31. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí

Sau khi phát hiện dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí các điều khoản về căn cứ xác định mỏ có giá trị thương mại, thời hạn trình chương trình thẩm lượng mỏ, kế hoạch đại cương và kế hoạch phát triển mỏ.

Nhà thầu phải thông báo kết quả thẩm lượng cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Nếu kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại, Nhà thầu được tuyên bố phát hiện thương mại.

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí báo cáo trữ lượng, kế hoạch phát triển mỏ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Sau khi kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt, nếu Nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn đã quy định trong văn bản phê duyệt thì cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được quyền thu hồi mỏ.

Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác

Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí khai thác được từ diện tích hợp đồng cho các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác theo định mức phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 33. Báo cáo định kỳ

Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp báo cáo định kỳ về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Báo cáo trên phải bao gồm cả thông tin về khối lượng dầu khí sử dụng để phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác, khối lượng dầu khí hao hụt hoặc bị đốt bỏ.

Điều 34. Sử dụng khí đồng hành

Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ hoặc bơm trở lại mỏ.

Khí đồng hành chỉ được đốt bỏ khi được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép.

Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng không phải trả tiền khí đồng hành mà Nhà thầu có ý định đốt bỏ nếu việc này không gây cản trở cho hoạt động của Nhà thầu. Trong trường hợp đó, Nhà thầu phải tạo điều kiện để công việc trên được thực hiện thuận lợi.

Điều 35. Mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng

Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí sang diện tích lô chưa đấu thầu hoặc chưa chỉ định thầu thì Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 36. Hợp nhất mỏ

Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí vượt sang diện tích lô đã đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã ký kết hợp đồng dầu khí thì các bên liên quan thỏa thuận lập dự án để khai thác chung toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

Nhà thầu và Nhà thầu phụ phải ưu tiên mua hàng hoá do Việt Nam sản xuất và cung cấp; ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ với tổ chức, cá nhân Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh về giá cả và chất lượng.

Điều 38. Chế độ đối với người lao động

Nhà thầu phải có nội quy lao động, thang bảng lương, chế độ trả thưởng, phụ cấp và các chế độ khác đối với người lao động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, có tính đến thông lệ được áp dụng trong công nghiệp dầu khí quốc tế; phải có biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.

Điều 39. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải ưu tiên sử dụng lao động là người Việt Nam và được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc mà người Việt Nam chưa thể đảm nhận, nhưng phải có kinh phí, chương trình đào tạo để người Việt Nam sớm thay thế người nước ngoài.

Việc tuyển dụng người lao động phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí được trực tiếp tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động với người có giấy phép lao động.

Điều 40. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ

1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài. Khi mở tài khoản tại nước ngoài, Nhà thầu phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ở nước ngoài thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí.

3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam để đáp ứng cho các nhu cầu giao dịch vãng lai hay các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.

Điều 41. Bảo đảm cân đối ngoại tệ

1. Dự án quan trọng được bảo đảm cân đối ngoại tệ là dự án khai thác dầu khí của Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài, có bán toàn bộ hoặc một phần dầu khí tại thị trường Việt Nam để phục vụ cho các dự án đặc biệt quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính phủ Việt Nam và dự án có bán dầu khí theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam theo quy định tại khoản 9 Điều 30 Luật Dầu khí.

2. Số ngoại tệ được Chính phủ Việt Nam bảo đảm cân đối theo quy định tại khoản 1 Điều này là số ngoại tệ thiếu hụt sau khi Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam nhưng không vượt quá số tiền Đồng Việt Nam mà Nhà thầu thu được từ việc bán dầu khí tại thị trường Việt Nam.

3. Việc chuyển đổi Đồng Việt Nam sang loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được, được thực hiện theo tỷ giá mua bán của các ngân hàng thương mại công bố tại thời điểm chuyển đổi.

Điều 42. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam

Trong trường hợp khẩn cấp, theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam, Nhà thầu có nghĩa vụ bán một phần dầu thô thuộc quyền sở hữu của mình tại thị trường Việt Nam.

Phần dầu thô do Chính phủ Việt Nam yêu cầu đối với từng Nhà thầu bán tại thị trường Việt Nam được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dầu thô thuộc sở hữu của Nhà thầu đó và tổng số dầu thô thuộc sở hữu của tất cả các Nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam.

Giá bán dầu thô theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam là giá bán theo giá cạnh tranh quốc tế.

Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh

Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng liên doanh, các quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu được quy định tại Chương này và các quy định tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 5:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH

Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

Đến 20.000 thùng/ngày

4%

6%

Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày

6%

8%

Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày

8%

10%

Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày

10%

15%

Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày

15%

20%

Trên 150.000 thùng/ngày

20%

25%

Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

Đến 5 triệu m3/ngày

0%

0%

Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày

3%

5%

Trên 10 triệu m3/ngày

6%

10%

Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.

Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính xác định dựa trên giá thị trường có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm và các yếu tố liên quan khác.

Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tùy theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.

Thuế tài nguyên được tạm nộp hàng tháng và quyết toán theo quý.

Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.

Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.

Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác.

Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định này.

Thu nhập khác bao gồm:

1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán;

2. Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

3. Thu nhập từ chuyển nhượng;

4. Thu nhập từ tiền gửi, cho vay vốn;

5. Chênh lệch do bán ngoại tệ;

6. Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, nay đòi được;

7. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

8. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí sau khi trừ các khoản chi phí để tạo ra các khoản thu nhập đó;

9. Các khoản thu nhập khác.

Điều 49. Doanh thu

Doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ giá trị dầu khí được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.

Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy khối lượng dầu khí được bán nhân với giá do Bộ Tài chính xác định theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.

Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

1. Chi phí được phép thu hồi theo thoả thuận tại hợp đồng dầu khí;

2. Thuế tài nguyên;

3. Thuế xuất khẩu;

4. Tiền hoa hồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

5. Các khoản đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện.

Điều 51. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi

Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi bao gồm:

1. Các chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

2. Các loại hoa hồng dầu khí và các cam kết khác đã thỏa thuận không thu hồi trong hợp đồng dầu khí;

3. Lãi vay đối với số tiền đầu tư cho tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

4. Tiền nộp phạt, tiền bồi thường thiệt hại và các tổn thất do lỗi của tổ chức, cá nhân đó gây ra;

5. Tiền nộp thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và ở nước ngoài và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

6. Những thiệt hại đã được bảo hiểm đền bù;

7. Các khoản góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện;

8. Những chi phí không hợp lý, hợp lệ không thể chứng minh được trong kiểm toán, quyết toán thuế và thanh tra.

Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.

Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp được thu bằng tiền và được tạm nộp hàng quý, quyết toán theo năm.

Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;

Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;

Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.

Điều 55. Thuế giá trị gia tăng

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Trong trường hợp nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ đó;

Vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 56. Truy nộp thuế

Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 hoặc không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, nếu:

1. Chuyển nhượng tại Việt Nam không nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí thì phải được phép của Bộ Thương mại và phải truy nộp thuế nhập khẩu và nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Chuyển nhượng tại Việt Nam nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí thì phải được phép của Bộ Thương mại và được miễn truy nộp thuế nhập khẩu nhưng phải nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Chuyển quyền sở hữu các vật tư, thiết bị cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí thì Nhà thầu được miễn truy nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác, nhưng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải nộp các loại thuế, phí có liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản và nộp tiền thu sử dụng vốn đối với số vốn là giá trị tài sản nhận từ Nhà thầu.

Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư trong nước đã sản xuất được làm cơ sở cho việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 và xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.

Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu

1. Hàng tạm nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

2. Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.

Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí

1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ

Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành trừ trường hợp nhập khẩu hàng hoá quy định tại Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.

Điều 61. Năm tính thuế

Năm tính thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 62. Đăng ký chế độ kế toán

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.

Điều 63. Báo cáo tài chính

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Trước khi gửi cho các cơ quan nói trên, báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm toán.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí. Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;

Quyết định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;

Quyết định việc hợp tác hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;

Quyết định phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Ban hành danh mục các lô; phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;

Thay mặt Chính phủ chuẩn y hợp đồng dầu khí;

Thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí;

Xem xét, quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;

Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.

Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ; có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Soạn thảo, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí;

2. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;

3. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển và dự án đầu tư dầu khí quan trọng;

4. Trình Chính phủ các chính sách về khuyến khích tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;

6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;

7. Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; chủ trì thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và điều chỉnh giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình cấp giấy phép đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại Việt Nam; thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề về đất đai, sử dụng hợp lý các nguồn nước, nhất là các vùng nuôi trồng thuỷ sản, vùng bảo tồn sinh vật biển, vùng dành cho nghỉ mát, hoạt động du lịch và các vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện các hoạt động dầu khí.

Chương 7:

THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 67. Thanh tra chuyên ngành

Thanh tra hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dầu khí và ra quyết định thanh tra hoạt động dầu khí.

Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Thành phần Đoàn thanh tra;

Đối tượng thanh tra;

Nội dung thanh tra;

Địa điểm thanh tra;

Thời hạn thanh tra;

Những yêu cầu đối với đối tượng chịu sự thanh tra.

Điều 68. Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra có các quyền sau:

Được mang theo phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động thanh tra.

Yêu cầu đối tượng chịu sự thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết trong thời hạn nhất định. Nếu quá thời hạn đó, yêu cầu của Đoàn thanh tra không được thực hiện thì Đoàn thanh tra ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp cần thiết khác để thu thập tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ra quyết định đình chỉ tạm thời đối với hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn, tổn thất nghiêm trọng cho người, tài sản và môi trường.

Thời hạn đình chỉ tạm thời không được vượt quá 15 ngày. Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm ra quyết định, Đoàn thanh tra phải thông báo quyết định của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và đề nghị biện pháp xử lý. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Đoàn thanh tra ra quyết định đình chỉ tạm thời, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định xử lý.

Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dầu khí.

2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 69. Quyết định của Đoàn thanh tra

Sau khi kết thúc thanh tra, quyết định của Đoàn thanh tra được thông báo cho đối tượng chịu sự thanh tra và gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đối tượng chịu sự thanh tra không đồng ý với quyết định của Đoàn thanh tra thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đó, đối tượng chịu sự thanh tra được quyền khiếu nại lên cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải trả lời về việc giải quyết khiếu nại đó.

Điều 70. Thi hành quyết định của Đoàn thanh tra

Đối tượng chịu sự thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra. Trường hợp có khiếu nại, đối tượng chịu sự thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra trong khi chờ kết quả giải quyết khiếu nại.

Trường hợp quyết định của Đoàn thanh tra không được đối tượng chịu sự thanh tra thi hành thì xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương 8:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 71. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm

1. Mức phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 43 Luật Dầu khí được chi tiết như sau:

a) Tiến hành hoạt động dầu khí trái phép thì bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;

b) Không tuân thủ các quy trình, quy phạm, quy chế kỹ thuật về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí hoặc môi trường, hoặc làm thiệt hại tài sản Nhà nước và cá nhân, thì ngoài việc phải bồi thường thiệt hại còn bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;

c) Tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí vượt quá phạm vi diện tích hợp đồng khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép thì bị phạt tới năm mươi nghìn (50.000) Đôla Mỹ.

d) Khai man, trốn thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp thiếu, còn phải nộp tiền phạt về khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Không thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam những khoáng sản khác ngoài dầu khí hoặc cổ vật, tài sản có giá trị được phát hiện trong diện tích hợp đồng dầu khí thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ và bị tịch thu các mẫu vật, cổ vật, tài sản đó;

f) Ngăn cản các hoạt động thanh tra thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ.

2. Ngoài những quy định về mức phạt bằng tiền trên đây, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 72. Thẩm quyền xử lý các vi phạm

Thẩm quyền xử lý các vi phạm trên đây được quy định như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xử lý các vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 71 Nghị định này.

2. Trưởng đoàn thanh tra xử lý vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại điểm f khoản 1 Điều 71 Nghị định này.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 73. Áp dụng Luật

Đối với các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000, các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.

Các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 cũng được áp dụng cho các hợp đồng dầu khí đã ký kết; việc áp dụng này chỉ được thực hiện kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 74. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996. Các quy định liên quan đến hoạt động dầu khí trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Các cơ quan quản lý Nhà nước, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 75. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí
Tải văn bản gốc Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 48/2000/ND-CP

Hanoi, September 12, 2000

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE PETROLEUM LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Petroleum Law of July 6, 1993;
Pursuant to the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a number of Articles of the Petroleum Law;
At the proposal of the Minister-Director of the Government’s Office,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Objects of application

This Decree shall apply to the activities of prospecting and exploring oil and gas, developing oil and gas fields and exploiting oil and gas, including processing, gathering, storing and transporting oil and gas from the exploitation areas to the places of delivery and the petroleum service activities in the inland, islands, inland waters, territorial waters, exclusive economic zones and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam, as well as on projects, means and facilities in service of petroleum activities as provided for in Article 47 of the Petroleum Law.

Article 3.- Subjects entitled to carry out petroleum activities

Organizations and individuals entitled to carry out petroleum activities shall include:

1. Vietnam Oil and Gas Corporation;

2. Other State enterprises set up under the Law on State Enterprises;

3. Enterprises set up under the Enterprises Law;

4. Foreign-invested enterprises in Vietnam;

5. Foreign organizations and individuals making direct investments in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations and individuals defined in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article may conduct petroleum activities on the basis of petroleum contracts signed with the Vietnam Oil and Gas Corporation.

Where petroleum activities are carried out arbitrarily, the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to draw up plans to submit them to the Prime Minister for approval and have to abide by the provisions of the Petroleum Law, the State Enterprises Law, this Decree as well as other relevant provisions of Vietnamese laws.

Article 4.- Term definition

In this Decree, the following terms shall be understood as follows:

1. "Fixed works" are works built and installed fixedly and used in service of petroleum activities.

2. "Contractual area" is the area determined on the basis of prospection and exploration lots as agreed upon in the petroleum contracts or the remaining area after the return of area.

3. "Place of delivery" is the place agreed upon in the petroleum contract, where the oil and gas ownership is transferred to parties to the petroleum contract.

4. "Fair transaction contract" is the transaction contract between the buyer and the seller in the market relationship, excluding internal sale and purchase contracts of a company, between Governments, between Governmental organizations, or any transaction and exchange affected by irregular trade relations.

5. "Accompanied gas" is hydrocarbon in gaseous form, which is separated in the course of crude oil exploitation and processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. "Net oil and gas output" is the output of oil and gas exploited and retained from the contractual area and measured at the place of delivery.

Chapter II

PETROLEUM ACTIVITIES

Article 5.- Work plans and programs

1. Organizations and individuals, when conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities must draw up general plans, detailed plans for such activities, and submit them to the oil and gas State management body for consideration and approval.

The time limit for consideration and approval shall not exceed sixty (60) days for a general plan and thirty (30) days for detailed plan from the date of receiving such plans.

2. Organizations and individuals, when conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, shall have to draw up yearly working plan corresponding to each period in conformity with the commitments in the petroleum contracts regarding the time limit, work contents, financing, and send them to the Vietnam Oil and Gas Corporation for agreement on the implementation thereof.

Article 6.- Applicable criteria

Organizations and individuals, when conducting petroleum activities, shall have to apply Vietnamese criteria on safety, environment, relevant techniques and technologies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The application of other criteria must be permitted by the Ministry of Science, Technology and Environment.

Article 7.- Documents on environment and safety

Organizations and individuals, before conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, shall have to compile and submit to the competent State bodies the following documents:

- The report on assessment of environmental impacts;

- The safety control program and the evaluation of risks enclosed with measures to limit incidents and damage;

- The contingency plans, including technical solutions and the use of means and equipment to overcome incidents.

Article 8.- Requirements on environment protection and safety

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to perform the following tasks to protect the environment and ensure the safety:

1. Setting up safety zones and maintain safety signals for petroleum projects and machinery as well as equipment as provided for in Article 11 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Implementing programs for observation of environmental changes, realizing environment protection plans and measures in order to prevent pollution and overcome consequences of incidents which caused environmental pollution according to the provisions of the environment protection legislation;

4. Minimizing adverse or bad impacts on environment such as soil, water, forest and/or air pollution, causing harms to the flora and fauna systems, causing ecological imbalance or badly affecting the living environment of people;

5. Updating data and finalizing the report on evaluation of risks, the report on implementation of contingency plans;

6. Fully recording incidents and accidents which have occurred;

7. Issuing emergency notices and promptly applying remedial measures in case of accidents or incidents;

8. Applying measures to ensure labor safety.

Article 9.- Responsibilities when incidents occur

Organizations and individuals conducting petroleum activities shall be held responsible before law for the human, material and environmental damage as well as for cleaning up and restoring the environment which has been directly or indirectly affected by petroleum activities.

Article 10.- Requirements on natural resources preservation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11.- Oil and gas safety zones

The distance of safety zone for drilling and exploiting works on the sea is five hundred meters (500m) outwards from the outmost edge of the works or from the anchoring position for floating facilities, except for special cases decided by the Prime Minister. Within two (2) nautical miles from the outmost edge of the works, means and vessels are not allowed to anchor. Persons who have no responsibility are not allowed to infiltrate into the safety zones, except for special cases to be decided by the Prime Minister.

The safety zone around the oil and gas prospection, exploration and exploitation works on land shall be defined by the oil and gas State management body, depending on the geographical and social conditions of the places where petroleum activities are carried out.

Article 12.- Regulations on drilling

While conducting the drillings, organizations and individuals shall have to observe the following regulations:

1. Drilling according to designs or altered designs which have already been approved;

2. Not to carry out drillings outside the contractual areas;

3. Keeping all documents and specimen collected in the course of drilling and submit them to the Vietnam Oil and Gas Corporation;

4. Promptly notifying Vietnam Oil and Gas Corporation of other natural resources discovered while drilling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- Regulations on oil and gas exploitation

Organizations and individuals exploiting oil and gas shall have to abide by the current regulations on oil and gas exploitation, strictly comply with the contents of the general plans as well as the field development plans, which have already been approved; apply advanced technical measures and use advanced equipment for optimum oil and gas recovery without causing harms to the earths substrata, the ecological environment and the field safety.

Article 14.- Right to use equipment and means

The Vietnamese Government has the right to use equipment and means in service of petroleum activities, including pipelines and depots being managed and used by oil and gas exploiting organizations or individuals, provided that they shall not obstruct petroleum activities and not increase the costs for contractors.

Article 15.- Obligation to dismantle works

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities must draw up programs, plans and cost estimates for the dismantlement of fixed works in service of oil and gas prospection, exploration and exploitation activities and submit them to the oil and gas State management body for approval. The dismantling expenses shall be calculated into the costs of oil and gas recovery.

At the request of the oil and gas State management body, organizations and individuals carrying out oil and gas prospection, exploration and exploitation activities may not dismantle or may dismantle only part of the above-said fixed works.

Article 16.- Petroleum insurance

Organizations and individuals carrying out petroleum activities shall have to buy insurance in accordance with the provisions of Vietnamese law and international practices in the oil and gas industry, particularly insurance for projects in service of petroleum activities, environmental pollution insurance, human life insurance, property insurance and the third party’s civil liability insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17.- Vietnam Oil and Gas Corporation’s responsibility to report

The Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to forward to the oil and gas State management body the following documents:

1. Annual and long-term planning and plans on petroleum activities;

2. Quarterly and annual sum-up reports on the work performance and results of the petroleum activities;

3. The reports on implementation of economic and/or technical projects for petroleum activities;

4. Reports on important events and incidents related to petroleum activities;

5. Other reports at the request of the oil and gas State management body.

The time limit and content for each type of document shall be stipulated by the oil and gas State management body.

Article 18.- Information supply

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The competent State management bodies may request contractors to supply information and reports when necessary, in accordance with their respective State management functions.

Article 19.- Keeping confidential information

Reports and information must be kept confidential according to the provisions of Vietnamese law.

Organizations and individuals conducting petroleum activities may use and keep in Vietnam the original documents, specimen and reports; may temporarily export for re-import such documents and specimen according to the regulations of competent State bodies.

Chapter III

PETROLEUM CONTRACTS

Article 20.- Forms of petroleum contract

Petroleum contracts shall be signed in the following forms:

- Production-sharing contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Joint-venture contracts.

Besides the above contractual forms, the Vietnam Oil and Gas Corporation and partners may opt for other contractual forms.

Article 21.- Operators

The nomination or hiring of operators shall be agreed upon in the petroleum contracts or made in a separate document.

The scope of authorized operators’ activities shall be agreed upon by contractual parties in the petroleum contracts or documents on nomination or hiring of the operators.

The operators may represent the contractual parties to conduct oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, exercise the rights and perform the obligations within the scope of authorization under the agreement on nomination or hiring of operators, and abide by other relevant provisions of Vietnamese law.

Article 22.- Joint operation companies

A joint operation company is established to represent the contractual parties to conduct oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, exercise the rights and perform the obligations within the scope of authorization under the agreement on joint operation, and abide by other relevant provisions of Vietnamese law.

The joint operation companies have their own seals, may open accounts, recruit labor, sign economic contracts and conduct other activities as authorized.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23.- Bidding for lots

The oil and gas State management body shall organize lots bidding according to the regulations on bidding for oil and gas prospection, exploration and exploitation lots, issued by the Vietnamese Government.

Where only one partner participates in bidding or for other special cases, the Prime Minister shall decide the appointment of bidders at the proposal of the oil and gas State management body.

Article 24.- Prospection and exploration stage

The prospection and exploration stage defined in Article 17 of the Petroleum Law may be divided into small phases. The time limits of small phases shall be agreed upon by the contractual parties.

Article 25.- Prolongation of the prospection and exploration stage

Where the prospection and exploration stage expires while the contractors have not yet fulfilled their working programs, the time limit of the prospection and exploration stage may be prolonged according to the provisions in Article 17 of the Petroleum Law. The contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation must submit the documents stating clearly the reasons for the prolongation to the Ministry of Planning and Investment for consideration and approval before the end of the prospection and exploration stage.

Article 26.- Retaining areas where gas is discovered

The gas discovery of commercial value as stipulated in Article 17 of the Petroleum Law means the gas discovery where, through the reserve evaluation and preliminary assessment by the contractors, the investment in exploitation shall yield results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the contractor deliberately delays or lacks goodwill in reaching the agreement on the gas purchase and sale contract, the permitted retaining of the area where gas is discovered may be suspended or may not be considered for prolongation.

Article 27.- Temporarily ceasing the exercise of a number of rights and obligations in the petroleum contracts

1. Temporary cessation in case of force majeure.

Parties to a petroleum contract may agree upon the mode of temporary cessation of exercising a number of rights and obligations in the petroleum contract in case of force majeure circumstances under the provisions in Article 17 of the Petroleum Law. The force majeure circumstances shall be agreed upon by the contractual parties in the petroleum contract.

Where the force majeure circumstance ends but its consequences have not yet been overcome, the continuation of the temporary cessation of exercising a number of rights and obligations in the petroleum contract shall be considered and decided by the Prime Minister.

2. Temporary cessation in special cases.

Special cases of temporary cessation of exercising a number of rights and obligations in petroleum contracts under the provisions in Article 17 of the Petroleum Law mean cases of temporary cessation for defense, security or other special reasons. The Prime Minister shall consider and decide case by case at the proposal of the contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation.

Article 28.- Return of prospection and exploration areas

The contractors shall have to return the prospection and exploration areas under the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The entire remaining contractual area shall be returned after the conclusion of the prospection and exploration stage, excluding areas being under deposit appraisal, field development or oil and gas exploitation areas and areas retained under the provisions of Article 17 of the Petroleum Law.

Contractors may voluntarily return areas at any time during the prospection and exploration stage. The voluntarily returned areas shall be subtracted from the obligation to return areas. The voluntary return of areas shall not reduce the obligations already committed in the petroleum contracts.

The returned areas must create simple geometric forms.

Fixed works must be dismantled from the returned areas under the provisions in Article 15 of this Decree.

Article 29.- Work commitments

Contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation must reach agreement on work programs in the prospection and exploration stage with minimum commitments regarding the geographic survey volume, drilling well volume and other general researches as well as commitments regarding training, recruitment and technology transfer.

The cost estimate for the above-mentioned minimum work commitments shall be considered the minimum financial commitment. A contractor shall be considered as having fulfilled the minimum financial commitment when the minimum work commitments have already been fulfilled.

Where contractors ask for the termination of the petroleum contracts but have not yet fulfilled the minimum work commitments, they shall have to return to the Vietnam Oil and Gas Corporation a sum of money corresponding to the work volume committed to perform but not yet completed, which is calculated according to the minimum financial commitment.

Article 30.- Early exploitation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31.- Work to be done after discovery of oil and gas

After discovering oil and gas, contractors shall have to promptly notify and report on the research results, evaluation and relevant documents to the oil and gas State management body and the Vietnam Oil and Gas Corporation.

Contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to reach agreement in the petroleum contracts on terms regarding grounds to determine wells of commercial value, time limit for submitting the well reserve appraisal programs, outline plans and field development plans.

Contractors shall have to notify the reserve appraisal results to the Vietnam Oil and Gas Corporation. If the appraisal results show that the wells are of commercial value, the contractors are entitled to declare commercial discovery.

Contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to submit to the oil and gas State management body the deposit reports and the field development plans for submission to the Prime Minister for approval.

After the field development plans are approved, if the contractors fail to proceed with the field development and oil and gas exploitation according to the time limits prescribed in the written approval, the oil and gas State management body is entitled to recover the fields.

Article 32.- Using petroleum for exploitation activities

In the course of oil and gas exploitation, contractors may use oil and gas exploited from the contractual areas for prospection, exploration and exploitation activities at the levels suitable to the international practices in petroleum industry.

Article 33.- Periodical reports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The above reports must also include information on oil and gas volume used in service of exploration and exploitation, the volume of oil and gas lost or burned off.

Article 34.- Using accompanied gas

Contractors may use accompanied gas exploited in the contractual areas as fuel in service of petroleum activities at fields or for back injection into wells.

Accompanied gas shall be burnt off only when so permitted by the oil and gas State management body.

The Vietnamese Government shall be entitled to use the accompanied gas free of charge, which the contractors intend to burn off if this does not obstruct the contractors activities. In that case, the contractors shall have to create conditions for the above work to go smoothly.

Article 35.- Oil and gas field stretching beyond the contractual areas

Where oil and gas fields stretch beyond the contractual areas to blocks neither opened to bidding nor having bidders appointed, the Vietnam Oil and Gas Corporation and the contractors shall elaborate projects for cooperation in exploiting such entire fields and submit them to the Prime Minister for approval.

Article 36.- Field consolidation

Where oil and gas fields of the contractual areas stretch into the areas of blocks already opened to bidding, having bidders already appointed or with petroleum contracts being already signed, the concerned parties shall agree to draw up projects for joint exploitation of the entire field and submit them to the Prime Minister for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS CONDUCTING PETROLEUM ACTIVITIES

Article 37.- Right to sign contracts in service of petroleum activities

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have the right to sign goods purchase and sale contracts, petroleum service contracts with subcontractors or with other organizations and individuals in service of petroleum activities

Contractors and subcontractors shall have to priotise the purchase of goods made and supplied by Vietnam; priotise the signing of service contracts with Vietnamese organizations and/or individuals on the principle of ensuring the competitiveness in prices and quality.

Article 38.- Regimes towards laborers

Contractors must work out the labor rules, wage scales, regime of bonus and allowance payment and other regimes for the laborers in conformity with the provisions of Vietnamese legislation on labor, taking into account international practices in the petroleum industry; work out the payroll tables, the annual plans for labor recruitment and training.

Article 39.- Recruitment and signing of labor contracts

Foreign organizations and individuals conducting petroleum activities must priotise the employment of Vietnamese laborers and may recruit foreigners to perform jobs which Vietnamese laborers remain unable to do, but have to channel funding and work out plans for training so that Vietnamese laborers can soon replace the foreigners.

The labor recruitment must comply with the provisions of Vietnamese legislation on labor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40.- Rights to open accounts and buy foreign currencies

1. Contractors being foreign organizations or individuals may open accounts in Vietnam and overseas. When opening accounts overseas, the contractors shall have to register it with Vietnam State Bank.

2. After fulfilling the tax obligations under the provisions of Vietnamese law, the contractors being foreign organizations and individuals may transfer or retain abroad their incomes from the sale of oil and gas belonging to recovery costs, their profits and other lawful incomes in the course of petroleum activities.

3. Contractors being foreign organizations and individuals may buy foreign currencies at commercial banks or credit institutions licensed to trade in foreign currencies in Vietnam to satisfy the requirements of current transactions or other licensed transactions under the provisions of Vietnamese legislation on foreign exchange management.

Article 41.- Ensuring the balance of foreign currencies

1. Important projects ensured with foreign currency balance are oil and gas exploitation projects of contractors being foreign organizations and individuals, with all or part of oil and gas being sold on the Vietnamese market in service of particularly important projects investing under the Vietnamese Governments programs, and projects with oil and gas sold at the request of the Vietnamese Government as provided for in Clause 9 of Article 30 of the Petroleum Law.

2. The foreign currency amounts balanced by the Vietnamese Government under the provisions in Clause 1 of this Article are the foreign currency deficit amounts after the contractors being foreign organizations and individuals have bought at commercial banks and credit institutions licensed to trade in foreign currencies in Vietnam, which, however, must not exceed the amounts of Vietnam dong earned by the contractors from the sale of oil and gas on the Vietnamese market.

3. The conversion of Vietnam dong into freely convertible foreign currency(ies) shall be made at the exchange rates of the commercial banks announced at the time of conversion.

Article 42.- The duty to sell crude oil on the Vietnamese market

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The crude oil volume to be sold on the Vietnamese market at the request of the Vietnamese Government is determined in percentage (%) between the crude oil volume under such contractors ownership and the total crude oil volume owned by all contractors exploiting oil and gas in Vietnam.

The price of crude oil sold at the request of the Vietnamese Government is the selling price at the international competitive price.

Article 43.- Rights and obligations of joint-venture enterprises

Where a petroleum contract is signed in form of joint-venture contract, the joint-venture enterprises may enjoy rights and perform obligations agreed upon in the joint-venture contract, the rights and obligations of the contractors are prescribed in this Chapter and the corresponding provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Chapter V

PROVISIONS ON TAXATION AND FINANCE

Article 44.- Natural resource tax on crude oil

Organizations and individuals exploiting crude oil shall have to pay natural resource tax.

The natural resource tax on crude oil shall be determined on the basis of gradual progress of the total crude oil output actually exploited in each tax payment period, calculated according to the average daily crude oil output of the entire contractual area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Exploitation output

Investment encouragement projects

Other projects

Up to 20,000 barrels/day

4%

6%

Over 20,000 to 50,000 barrels/day

6%

8%

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8%

10%

Over 75,000 to 100,000 barrels/day

10%

15%

Over 100,000 to 150,000 barrels/day

15%

20%

Over 150,000 barrels/day

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

25%

Article 45.- Natural resource tax on natural gas

Organizations and individuals exploiting natural gas shall have to pay the natural resource tax.

The natural resource tax on natural gas shall be determined on the basis of gradual progress of the total gas output actually exploited in each tax payment period, calculated according to the average daily gas output exploited from the entire contractual area.

The index of natural resource tax on natural gas is stipulated as follows:

Exploitation output

Investment encouragement projects

Other projects

Up to 5 million m3/day

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

0%

Over 5 million m3 to 10 million m3/day

3%

5%

Over 10 million m3/day

6%

10%

Article 46.- Natural resource tax calculation prices

The price for calculation of natural resource tax on crude oil is the average price of crude oil sold at the time of receipt and delivery under the fair transaction contracts in the tax payment period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where oil or gas is not sold under the fair and straight transaction contract, the natural resource tax calculation price shall be determined by the Finance Ministry on the basis of the market price, taking into account the oil or gas quality, location and other relevant factors.

Article 47.- Natural resource tax payment mode

The natural resource tax shall be paid in oil and gas or in cash, or partly in cash and partly in oil and gas, depending on the tax offices’ options.

The tax offices shall notify organizations and individuals exploiting oil and/or gas 6 months in advance of the natural resource tax payment in cash or in oil and gas.

The natural resource tax shall be temporarily paid monthly and settled quarterly.

If the natural resource tax is collected in oil and/or gas, the tax payment location shall be the delivery place. Where the tax office request that the natural resource tax be paid at other location, the tax payers shall be entitled to subtract the transport expenses and other direct expenses arising from the change of tax payment location from the natural resource tax amount to be paid.

Article 48.- Enterprise income tax

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation shall have to pay enterprise income tax.

The bases for calculation of enterprise income tax shall be the total taxable income in the tax payment period and the tax rates prescribed in Article 33 of the Petroleum Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The income from oil and gas prospection, exploration and exploitation activities is equal to the turnover minus the expenses related to oil and gas prospection, exploration and exploitation activities in the tax payment period as prescribed in Articles 49 and 50 of this Decree.

Other incomes shall include:

1. Difference between security purchase and sale;

2. Income from property ownership and use rights;

3. Proceeds from assignment;

4. Earnings from deposits, capital lending;

5. Difference from foreign currency sale;

6. Recovered bad debts which had been written off from accounting books;

7. Collection of payable debts whose creditors cannot be identified;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Other incomes.

Article 49.- Turnover

Turnover from oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, which serve as basis for determination of the income liable to enterprise income tax is the total value of oil and gas sold under a fair transaction contract.

Where oil and gas is sold not according to the fair transaction contract, the turnover used for determination of income liable to enterprise income tax shall be determined by way of multiplying the sold oil and gas volume by the price set by the Finance Ministry according to the provisions in Article 46 of this Decree.

Article 50.- Expenses subtracted for determination of income liable to enterprise income tax

The expenses to be subtracted for determination of income liable to enterprise income tax shall include:

1. Expenses permitted to be recovered under the agreement in the petroleum contracts;

2. Natural resource tax;

3. Export tax;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Contributions as financial support for social and charity purposes.

Article 51.- Expenses not to be calculated into recoverable expenses

The expenses not to be calculated into recoverable expenses shall include:

1. Expenses arising before the petroleum contracts take effect, except where they have been agreed upon in the petroleum contracts or approved by the competent State management bodies;

2. Assorted petroleum royalties and other commitments, which shall not be recovered as agreed upon in the petroleum contracts;

3. The interests on loans for investment in exploration, field development and oil and gas exploitation;

4. Fines and compensation for damage and losses incurred due to the faults of such organizations or individuals;

5. The payment of natural resource tax, export tax, value added tax, enterprise income tax in Vietnam and foreign countries and tax on profit transfer abroad;

6. Losses indemnified by the insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Unreasonable or invalid expenses which cannot be evidenced in the auditing, tax settlement and inspection.

Article 52.- Enterprise income tax exemption and reduction

Organizations and individuals conducting oil and gas exploration and exploitation under projects where investment in oil and gas activities is encouraged shall be entitled to enterprise income tax exemption for the first year after the taxable income is generated and fifty-percent (50%) reduction of their taxable enterprise income tax amount for the following year.

The Prime Minister shall decide the specific cases entitled to enterprise income tax exemption for the first two years after the taxable income is generated and fifty-percent (50%) reduction of the taxable enterprise income tax amount for two subsequent years.

Article 53.- Mode of enterprise income tax payment

The enterprise income tax shall be collected in cash and temporarily paid every quarter and settled every year.

Article 54.- Import tax exemption

1. The following goods items which are imported directly by organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities or by entrusted agents shall be exempt from import tax:

- Equipment, machinery, special-use transport means necessary for petroleum activities, special-use transport means for conveyance of workers (cars of 24 or more seats, water transport means), including components, details, spare parts, support auxiliaries, moulds, accessories accompanying machinery, special-use transport means, the above-said transport means;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Medical equipment and emergency medicines for use on drilling platforms and floating works when they are approved by the Health Ministry;

- Goods temporarily imported for re-export in service of petroleum activities;

- Office furniture and equipment in service of petroleum activities.

2. Goods prescribed in Clause 1 of this Article, which are imported by subcontractors and/or other organizations and/or individuals for supply to organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities through petroleum services contracts or goods supply contracts, shall be exempt from import tax.

Article 55.- Value added tax

1. The following goods items imported directly by organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities or by entrusted agents shall not be liable to value added tax:

- Equipment, machinery and their spare parts, special-use transport means which cannot be produced at home yet, but are necessary for oil and gas prospection, exploration and exploitation activities.

Where a complete synchronous equipment and machinery line, which is imported and not liable to value added tax, include equipment and/or machinery which can be produced in the country, the value added tax shall not be imposed on such complete synchronous equipment and machinery line;

- Imported supplies which cannot be produced in the country but are necessary for exploration and exploitation activities as well as field development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Goods prescribed in Clause 1 of this Article, which are imported by subcontractors as well as other organizations and/or individuals for supply to organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities through oil and gas services contracts or goods supply contracts, shall not be liable to value added tax.

Article 56.- Retrospective collection of tax arrears

Goods exempt from import tax under the provisions of Article 54 or not liable to value added tax under the provisions of Article 55 of this Decree, if being:

1. Assigned in Vietnam not for the purpose of servicing the petroleum activities, they must be permitted by the Trade Ministry and subject to retrospective payment of import tax as well as other kinds of tax according to the provisions of Vietnamese law.

2. Assigned in Vietnam for the purpose of servicing the petroleum activities, they must be permitted by the Trade Ministry, exempt from retrospective payment of import tax but subject to the payment of other kinds of tax according to the provisions of Vietnamese law;

3. Transferring the ownership over supplies and equipment to the Vietnam Oil and Gas Corporation as agreed upon in the petroleum contracts, the contractors shall be exempt from retrospective payment of import tax and other taxes, but the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to pay taxes and charges related to the property ownership transfer and pay the levies for use of capital with regard to the amount of capital being the value of assets received from the contractors.

Article 57.- Determination of lists of equipment, machinery and supplies, which can be produced in the country

The Ministry of Planning and Investment shall issue the lists of equipment, machinery, special-use transport means and supplies, which can be produced in the country, for use as basis for import tax exemption under the provisions in Article 54 and the determination of goods not liable to value added tax under the provisions in Article 55 of this Decree.

Article 58.- Export tax exemption

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The oil and gas volume belonging to the natural resource tax of the State, when being exported, shall not be liable to export tax.

Article 59.- Enterprise income tax paid due to transfer of petroleum contract- participating capital

1. Contractors being foreign organizations or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to pay enterprise income tax on income generated from the transfer of capital participating in the petroleum contracts according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

2. Vietnamese organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to pay enterprise income tax on the income generated from the transfer of the capital participating in the petroleum contracts according to the Enterprise Income Tax Law.

Article 60.- Taxes to be paid by subcontractors

Subcontractors and other organizations or indivi-duals that sign contracts for supply of goods and services to organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to pay assorted taxes according to the current law provisions, except for case of import of goods prescribed in Article 54 and Article 55 of this Decree.

Article 61.- Tax calculation year

The tax calculation year for organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall commence on January 1st and end on December 31st of the calendar year.

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities may request the Finance Ministry to permit the application of their own 12-month fiscal years for the enterprise income tax calculation and payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to register their applicable accounting regimes with the Finance Ministry and submit to the inspection of the financial bodies.

Article 63.- Financial reports

Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to sent their annual financial reports to the investment license- granting bodies, the oil and gas State management body, the Finance Ministry and the General Department of Statistics within 3 months from the end of the fiscal year.

Before being sent to the above-said bodies, the financial reports must be audited by a Vietnamese auditing company or other independent auditing companies licensed to operate in Vietnam according to the provisions of Vietnamese legislation on audit.

Chapter VI

THE STATE MANAGEMENT OVER PETROLEUM ACTIVITIES

Article 64.- The Governments and the Prime Ministers competence for State management over petroleum activities

1. The Government shall exercise the unified State management over petroleum activities. The Government shall perform the following tasks and exercise the following powers:

- Issuing legal documents on management of petroleum activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Deciding on cooperation in petroleum activities in areas overlapping with foreign countries;

- Deciding plans for international cooperation on oil and gas prospection, exploration and exploitation;

- Considering and deciding other matters according to its competence.

2. The Prime Minister shall perform the following tasks and exercise the following powers:

- Issuing lists of blocks; determining and adjusting boundaries of blocks;

- Representing the Government in approving petroleum contracts;

- Representing the Government in considering and deciding on the transfer of rights and obligations of petroleum contracts;

- Considering and deciding on appointment of bidders in order to select partners for signing petroleum contracts;

- Considering and deciding on other matters according to his/her competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The oil and gas State management body in charge of petroleum shall perform the function of State management over petroleum activities according to the Governments regulations; have the following tasks and powers:

1. Drafting and submitting to the competent State bodies for promulgation or promulgating according to its jurisdiction the legal documents on petroleum;

2. Drafting and submitting to the Government for approval the strategies and planning for development of petroleum industry;

3. Drafting and submitting to the Government for approval development plans and important petroleum investment projects;

4. Submitting to the Government the policies of encouraging oil and gas exploration and exploitation;

5. Submitting to the Prime Minister for decision the appointment of bidders to select partners for signing petroleum contracts;

6. Examining, inspecting and supervising petroleum activities;

7. Deciding on other matters under its competence for State management over petroleum activities.

Article 66.- Competence of the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the provincial-level Peoples Committees for State management over petroleum

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the provincial-level Peoples Committees shall, within the ambit of their respective jurisdiction, have to settle or coordinate with the oil and gas State management body, the Ministry of Planning and Investment and concerned bodies in settling matters regarding land, rational use of water sources, particularly aquaculture areas, marine creature preservation areas, health resort and tourist areas and other matters related to the carrying out of petroleum activities.

Chapter VII

INSPECTION OF PETROLEUM ACTIVITIES

Article 67.- Specialized inspection

Petroleum activity inspection is the specialized inspection which aims to ensure the observance of the Petroleum Law and legal documents related to petroleum activities. The oil and gas State management body shall perform the function of petroleum specialized inspection and issue decisions on petroleum activity inspection.

An inspection decision shall include the following principal contents:

- The composition of the inspection team;

- The inspected subjects;

- The inspection contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The inspection duration;

- The requirements on inspected subjects.

Article 68.- Rights and responsibilities of inspection teams

1. The inspection teams shall have the following rights:

- To bring along necessary technical means in service of inspection activities.

- To request the inspected subjects to supply necessary documents within a given time limit. If past such time limit the inspections requests are not met, the inspection teams shall issue decisions on application of other necessary measures to gather materials according to the provisions of Vietnamese law.

- To issue decisions on temporary suspension of petroleum activities when there appear dangers of accidents, serious human and material losses and damage to environment.

The temporary suspension duration must not exceed 15 days. Within 24 hours from the time the decision is issued, the inspection team shall have to notify its decision to the competent State management bodies and propose handling measures. Within 15 days from the date the inspection team issues the suspension decision, the competent State management bodies shall have to issue the handling decision.

- To propose the competent State management bodies to handle acts of breaching the legislation on petroleum.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 69.- Decisions of inspection teams

Upon the conclusion of inspection, the decisions of the inspection teams shall be notified to the inspected subjects and sent to the competent State management bodies.

Where the inspected subjects disagree with the decisions of the inspection teams, the former shall, within 30 days after the receipt of such decisions, be entitled to lodge their complaints to the competent State management bodies.

Within 30 days after the receipt of the written complaints, the competent State management bodies shall have to reply about the settlement of such complaints.

Article 70.- Executing decisions of the inspection teams

The inspected subjects must abide by the decisions of the inspection teams. In case of complaint, the inspected subjects still have to abide by the decisions of the inspection teams while awaiting the results of complaint settlement.

Where the inspection teams decisions are not executed by the inspected subjects, the latter shall be handled according to the provisions of legislation on handling of administrative violations.

Chapter VIII

HANDLING OF VIOLATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The levels of pecuniary penalty against acts of violation prescribed in Article 43 of the Petroleum Law are detailed as follows:

a) Conducting illegal petroleum activities shall be subject to a fine of up to USD 100,000 (one hundred thousand);

b) Failing to abide by the technical process, criteria and regulations on oil and gas exploration and exploitation, causing damage to petroleum natural resources or environment, or damage to the property of the State and/or individuals shall, apart from the compensation to the damage, be subject to a fine of up to USD 100,000 (one hundred thousand).

c) Conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities beyond the contractual areas without permission of the oil and gas State management body shall be subject to a fine of up to USD 50,000 (fifty thousand);

d) Falsely declaring and/or evading natural resource tax, enterprise income tax and other kinds of tax shall, apart from the full payment of outstanding tax amounts, be subject to the payment of fines for false declaration and/or evasion of tax under the provisions of Vietnamese law;

e) Failing to notify the oil and gas State management body and the Vietnam Oil and Gas Corporation of other natural resources than petroleum or antiques, valuable property discovered in the contractual areas shall be subject to a fine of up to USD 10,000 (ten thousand) and the confiscation of such specimen, antiques and/or property;

f) Obstructing inspection activities shall be subject to a fine of up to USD 10,000 (ten thousand).

2. In addition to the above-prescribed fine levels, organizations and individuals committing acts of administrative violation shall also be subject to other forms and measures of administrative sanction under the provisions of the legislation on handling of administrative violations.

Article 72.- Competence to handle violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The head of the oil and gas State management body shall handle the violations and decide the fine levels prescribed at Points a, b, c, d and e of Clause 1, Article 71 of this Decree.

2. Heads of inspection teams shall handle the violations and decide the fine levels prescribed at Point f, Clause 1, Article 71 of this Decree.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 73.- Law application

For petroleum contracts signed before the June 9, 2000 Law amending and supplementing the Petroleum Law comes into force, the contractual parties shall continue with the rights and obligations agreed upon in the petroleum contracts.

The provisions of the June 9, 2000 Law amending and supplementing the Petroleum Law shall also apply to petroleum contracts already signed; such application shall be effected only after this Law takes effect.

Article 74.- Effect of Decree

This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces Decree No.84/CP of December 17, 1996. The previous regulations on petroleum activities which are contrary to this Decree shall all be annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 75.- Responsibility for implementation

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí
Số hiệu: 48/2000/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 12/09/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 149/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2010)
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... Điều 54 ... của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;

Xem nội dung VB
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;

Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;

Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
II. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
...
3. Miễn thuế nhập khẩu:

3.1 Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại Điều 54, Nghị định số 48/2000/NĐ-CP.

Căn cứ vào Giấy phép đầu tư, chương trình công tác, ngân sách hàng năm và Danh mục vật tư trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, Bộ Thương mại duyệt danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu miễn thuế phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí của từng hợp đồng dầu khí.

Căn cứ danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế, hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu miễn thuế được phê duyệt, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc nhập khẩu của các hợp đồng dầu khí. Định kỳ hàng quý các Cục Hải quan tập hợp báo cáo về Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan kim ngạch xuất, nhập khẩu, số lượng hàng hoá nhập khẩu của các hợp đồng dầu khí.

3.2 Nhà thầu phụ, các tổ chức, cá nhân khác trực tiếp nhập khẩu, hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại Điều 54 Nghị định 48/2000/NĐ - CP để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu bao gồm:

+ Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu;

+ Hồ sơ liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá (theo qui định đối với hàng hoá nhập khẩu);

+ Xác nhận của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, chủng loại, qui cách hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá đã ký;

+ Hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá ký với tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí (bản sao có xác nhận của đơn vị). Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ cần xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;

+ Danh mục mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí (bản sao có xác nhận của tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí). Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ cần xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên;

+ Hợp đồng nhập khẩu, hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí (bản sao có xác nhận của đơn vị). Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ cần xuất trình lần nhập khẩu đầu tiên.

Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí số lượng, giá trị hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu, thực tế sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Số hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo qui định của văn bản pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký nhập khẩu hàng hoá về số lượng, giá trị hàng hoá do nhà thầu phụ hoặc tổ chức cá nhân khác nhập khẩu miễn thuế.

Việc miễn thuế nhập khẩu hướng dẫn tại điểm 3.2 này áp dụng đối với các hợp đồng cung cấp hàng hoá được ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;

Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;

Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Căn cứ Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 11. Miễn thuế nhập khẩu

Người nộp thuế thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý thuế hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;

Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;

Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 149/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 149/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2010)
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... Điều ... 57 ... của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;

Xem nội dung VB
Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư trong nước đã sản xuất được làm cơ sở cho việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 và xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 149/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2010)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 149/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2010)
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... Điều ... 58 của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;

Xem nội dung VB
Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu

1. Hàng tạm nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

2. Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 149/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/10/2010)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 35 Nghị định 145/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/12/2006 (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)
Điều 35. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Điều 71 ... Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 71. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm

1. Mức phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 43 Luật Dầu khí được chi tiết như sau:

a) Tiến hành hoạt động dầu khí trái phép thì bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;

b) Không tuân thủ các quy trình, quy phạm, quy chế kỹ thuật về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí hoặc môi trường, hoặc làm thiệt hại tài sản Nhà nước và cá nhân, thì ngoài việc phải bồi thường thiệt hại còn bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;

c) Tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí vượt quá phạm vi diện tích hợp đồng khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép thì bị phạt tới năm mươi nghìn (50.000) Đôla Mỹ.

d) Khai man, trốn thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp thiếu, còn phải nộp tiền phạt về khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Không thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam những khoáng sản khác ngoài dầu khí hoặc cổ vật, tài sản có giá trị được phát hiện trong diện tích hợp đồng dầu khí thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ và bị tịch thu các mẫu vật, cổ vật, tài sản đó;

f) Ngăn cản các hoạt động thanh tra thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ.

2. Ngoài những quy định về mức phạt bằng tiền trên đây, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 35 Nghị định 145/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/12/2006 (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 35 Nghị định 145/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/12/2006 (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)
Điều 35. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ ... Điều 72 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 72. Thẩm quyền xử lý các vi phạm

Thẩm quyền xử lý các vi phạm trên đây được quy định như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xử lý các vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 71 Nghị định này.

2. Trưởng đoàn thanh tra xử lý vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại điểm f khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 35 Nghị định 145/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/12/2006 (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

1. Bãi bỏ ... Điều 44 ... Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN:

1. Đối tượng chịu thuế:
...
2. Xác định số thuế phải nộp:
...
3. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế:

Xem nội dung VB
Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Căn cứ Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:
...
Phần II HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 7. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
...
Điều 8. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
...
Điều 9. Khai, nộp thuế tài nguyên

Xem nội dung VB
Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

1. Bãi bỏ ... Điều ... 45 ... Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN:

1. Đối tượng chịu thuế:
...
2. Xác định số thuế phải nộp:
...
3. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế:

Xem nội dung VB
Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Căn cứ Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:
...
Phần II HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 7. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
...
Điều 8. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
...
Điều 9. Khai, nộp thuế tài nguyên

Xem nội dung VB
Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

1. Bãi bỏ ... Điều ... 46 ... Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.

Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính xác định dựa trên giá thị trường có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm và các yếu tố liên quan khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

1. Bãi bỏ ... Điều 47 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tùy theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.

Thuế tài nguyên được tạm nộp hàng tháng và quyết toán theo quý.

Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí

1. Các tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động dầu khí bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí ký kết với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí, Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Việc tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện thông qua các công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí

Các tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động dầu khí bao gồm:

1. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;

2. Doanh nghiệp Nhà nước khác được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

3. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí ký kết với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Trong trường hợp tự tiến hành hoạt động dầu khí, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải lập đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định này, cũng như các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 4

Xem nội dung VB
Điều 4. Định nghĩa

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Công trình cố định" là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải lập Kế hoạch thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện, trích lập quỹ cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Chi phí cho việc thu dọn được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể không tháo dỡ hoặc chỉ tháo dỡ một phần công trình cố định nói trên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
5. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí

1. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí

Trong trường hợp từng giai đoạn nhỏ hoặc cả giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác thì thời hạn của từng giai đoạn nhỏ hoặc cả giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài nhưng tổng thời gian kéo dài không vượt quá thời gian theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí. Chậm nhất 90 ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn nhỏ hoặc cả giai đoạn tìm kiếm thăm dò, Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn, trình Bộ Công Thương. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trình, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn.

2. Kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí

Hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí.

Chậm nhất 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công Thương để thẩm định.

Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Trong trường hợp giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét phê duyệt trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
7. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 30. Khai thác sớm

Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò nếu Nhà thầu tiến hành khai thác sớm tại khu vực thuộc diện tích hợp đồng dầu khí thì phải trình Bộ Công Thương phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm theo quy định của Luật Dầu khí, Nghị định này và pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 30. Khai thác sớm

Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu Nhà thầu tiến hành khai thác sớm tại các khu vực thuộc diện tích hợp đồng dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt kế hoạch khai thác sớm theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-a
...
8. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 35. Phát hiện dầu khí có tiềm năng thương mại vượt ra ngoài diện tích hợp đồng

Trong trường hợp phát hiện dầu khí có tiềm năng thương mại vượt ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí sang diện tích lô chưa ký hợp đồng dầu khí thì Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do xin mở rộng diện tích hợp đồng, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công Thương để thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 35. Mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng

Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí sang diện tích lô chưa đấu thầu hoặc chưa chỉ định thầu thì Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
9. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 36. Hợp nhất mỏ

Trong trường hợp phát hiện dầu khí có tiềm năng thương mại của diện tích hợp đồng dầu khí vượt sang diện tích lô đã ký kết hợp đồng dầu khí thì các bên liên quan thỏa thuận lập dự án khai thác chung toàn bộ mỏ đó, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công Thương để thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 36. Hợp nhất mỏ

Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí vượt sang diện tích lô đã đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã ký kết hợp đồng dầu khí thì các bên liên quan thỏa thuận lập dự án để khai thác chung toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
10. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Đấu thầu dịch vụ dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Đối với hợp đồng dầu khí đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc đấu thầu và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí đã ký.

3. Đối với hợp đồng dầu khí ký kết sau ngày Nghị định này có hiệu lực, việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện phù hợp với các điều khoản của hợp đồng dầu khí và các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án, công khai và minh bạch trong quá trình triển khai công tác đấu thầu và ký kết hợp đồng;

b) Phù hợp với đặc thù của ngành dầu khí trong tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

c) Ưu tiên sử dụng các dịch vụ dầu khí mà tổ chức, cá nhân Việt Nam có khả năng cung cấp.”

Xem nội dung VB
Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

Nhà thầu và Nhà thầu phụ phải ưu tiên mua hàng hoá do Việt Nam sản xuất và cung cấp; ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ với tổ chức, cá nhân Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh về giá cả và chất lượng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
11. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh

Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu được quy định tại Luật Dầu khí, Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh

Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng liên doanh, các quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu được quy định tại Chương này và các quy định tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V

Xem nội dung VB
Chương 5: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH

Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô
...
Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên
...
Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên
...
Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên
...
Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 49. Doanh thu
...
Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 51. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi
...
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu
...
Điều 55. Thuế giá trị gia tăng
...
Điều 56. Truy nộp thuế
...
Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước
...
Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu
...
Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí
...
Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ
...
Điều 61. Năm tính thuế
...
Điều 62. Đăng ký chế độ kế toán
...
Điều 63. Báo cáo tài chính
Quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:

Phần thứ nhất: QUI ĐỊNH CHUNG
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN:
...
II. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
...
III. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT):
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
V. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ.
...
VI. THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI:
...
VII. CÁC LOẠI THUẾ , PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC:
...
Phần thứ ba: QUYẾT TOÁN THUẾ VÀ KIỂM TRA TÌNH HÌNH NỘP THUẾ HÀNG NĂM

I. QUYẾT TOÁN THUẾ HÀNG NĂM
...
II. KIỂM TRA TÌNH HÌNH NỘP THUẾ HÀNG NĂM
...
III. QUYẾT TOÁN THUẾ KHI HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ HẾT THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG HOẶC KẾT THÚC TRƯỚC THỜI HẠN THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
...
Phần thứ tư: ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ VÀ CÁC HƯỚNG DẪN KHÁC

I. ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ :
...
II. ĐỊA ĐIỂM KÊ KHAI NỘP THUẾ:
...
III. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
...
IV. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ
...
V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
MẪU SỐ 1
...
MẪU SỐ 2

Xem nội dung VB
Chương 5: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH
Quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Căn cứ Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:

Phần I QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Người nộp thuế
...
Điều 3. Đồng tiền nộp thuế
...
Điều 4. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế
...
Điều 5. Xác định giá tính thuế dầu thô, khí thiên nhiên trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng
...
Điều 6. Các qui định chung khác
...
Phần II HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 7. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
...
Điều 8. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
...
Điều 9. Khai, nộp thuế tài nguyên
...
II. THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
...
Điều 10. Thuế xuất khẩu
...
Điều 11. Miễn thuế nhập khẩu
...
III. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

Điều 12. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 13. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 14. Xác định thu nhập chịu thuế
...
Điều 15. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
...
Điều 16. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
...
IV. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 17. Đối tượng chịu thuế
...
Điều 18. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
...
Điều 19. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
...
V. CÁC LOẠI THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC
Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hiệu lực của Thông tư

Xem nội dung VB
Chương 5: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ ... Điều 64

Xem nội dung VB
Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí. Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;

Quyết định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;

Quyết định việc hợp tác hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;

Quyết định phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Ban hành danh mục các lô; phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;

Thay mặt Chính phủ chuẩn y hợp đồng dầu khí;

Thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí;

Xem xét, quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;

Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ ... Điều 65

Xem nội dung VB
Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ; có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Soạn thảo, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí;

2. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;

3. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển và dự án đầu tư dầu khí quan trọng;

4. Trình Chính phủ các chính sách về khuyến khích tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;

6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;

7. Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
14. Khoản 1 Điều 66 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Bộ Công Thương thẩm định hợp đồng dầu khí, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dầu khí; cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đối với các hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; chủ trì thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và điều chỉnh giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình cấp giấy phép đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại Việt Nam; thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
17. Bãi bỏ Chương VIII.

Xem nội dung VB
Chương 8: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 71. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm
...
Điều 72. Thẩm quyền xử lý các vi phạm
Chương này bị bãi bỏ bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Cụm từ ”cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí” và Cụm từ ”cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí” tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 18 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
18. Sửa đổi từ ngữ:

a) Cụm từ ”cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí” trong Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương”;

b) Cụm từ “Tổng công ty Dầu khí Việt Nam” trong Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 được thay bằng cụm từ “Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”.

Xem nội dung VB
cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí
Cụm từ ”cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí” và Cụm từ ”cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí” tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 18 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
3. Bổ sung khoản 8 Điều 4 như sau:

“8. Kế hoạch thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện” là tài liệu bao gồm những nội dung có liên quan đến giải pháp kỹ thuật, công nghệ, tổng chi phí, tiến độ có liên quan đến việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Định nghĩa

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Công trình cố định" là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.

2. "Diện tích hợp đồng" là diện tích được xác định trên cơ sở các lô tìm kiếm thăm dò theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc diện tích còn lại sau khi hoàn trả diện tích.

3. "Điểm giao nhận" là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu khí được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

4. "Hợp đồng giao dịch sòng phẳng" là hợp đồng giao dịch giữa người mua và người bán trong quan hệ thị trường, không bao gồm các hợp đồng mua bán giữa nội bộ của một công ty, giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức thuộc Chính phủ, hoặc bất cứ giao dịch, trao đổi nào bị ảnh hưởng bởi những quan hệ thương mại không bình thường.

5. "Khí đồng hành" là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.

6. "Phát triển mỏ" là quá trình chuẩn bị và đầu tư xây dựng công trình, khoan khai thác, lắp đặt thiết bị để đưa mỏ vào khai thác dầu khí kể từ khi mỏ đó được tuyên bố phát hiện có giá trị thương mại.

7. "Sản lượng dầu khí thực" là sản lượng dầu khí khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng, được đo tại điểm giao nhận.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
6. Bổ sung Điều 25a như sau:

“Điều 25a. Kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp đặc biệt được kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.

Chậm nhất 90 ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò hoặc chậm nhất 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công Thương để thẩm định.

2. Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định về việc kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí.”

Xem nội dung VB
Chương 3: HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 20. Hình thức hợp đồng dầu khí
...
Điều 21. Người điều hành
...
Điều 22. Công ty điều hành chung
...
Điều 23. Đấu thầu các lô
...
Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
...
Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò
...
Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí
...
Điều 27. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí
...
Điều 28. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò
...
Điều 29. Cam kết công việc
...
Điều 30. Khai thác sớm
...
Điều 31. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí
...
Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
...
Điều 33. Báo cáo định kỳ
...
Điều 34. Sử dụng khí đồng hành
...
Điều 35. Mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng
...
Điều 36. Hợp nhất mỏ
Chương này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
12. Bổ sung Điều 43a như sau:

“Điều 43a. Thuế, phí và lệ phí áp dụng đối với hoạt động dầu khí

Các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí thực hiện kê khai; nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.”

Xem nội dung VB
Chương 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí
...
Điều 38. Chế độ đối với người lao động
...
Điều 39. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
...
Điều 40. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
...
Điều 41. Bảo đảm cân đối ngoại tệ
...
Điều 42. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam
...
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh
Chương này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
15. Bổ sung Điều 66a như sau:

“Điều 66a. Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

b) Bản giải trình kinh tế, kỹ thuật;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

d) Dự thảo hợp đồng dầu khí;

đ) Các tài liệu pháp lý có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Trình tự thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hợp đồng dầu khí.

d) Trên cơ sở phê duyệt hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hợp đồng dầu khí gốc đã ký kết, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.”

16. Bổ sung Điều 66b như sau:

“Điều 66b. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh

1. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định, kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.”

Xem nội dung VB
Chương 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí
...
Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
15. Bổ sung Điều 66a như sau:

“Điều 66a. Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

b) Bản giải trình kinh tế, kỹ thuật;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

d) Dự thảo hợp đồng dầu khí;

đ) Các tài liệu pháp lý có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Trình tự thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hợp đồng dầu khí.

d) Trên cơ sở phê duyệt hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hợp đồng dầu khí gốc đã ký kết, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.”

16. Bổ sung Điều 66b như sau:

“Điều 66b. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh

1. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định, kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.”

Xem nội dung VB
Chương 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí
...
Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
15. Bổ sung Điều 66a như sau:

“Điều 66a. Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

b) Bản giải trình kinh tế, kỹ thuật;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

d) Dự thảo hợp đồng dầu khí;

đ) Các tài liệu pháp lý có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Trình tự thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hợp đồng dầu khí.

d) Trên cơ sở phê duyệt hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hợp đồng dầu khí gốc đã ký kết, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.”

16. Bổ sung Điều 66b như sau:

“Điều 66b. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh

1. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định, kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.”

Xem nội dung VB
Chương 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí
...
Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
15. Bổ sung Điều 66a như sau:

“Điều 66a. Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

b) Bản giải trình kinh tế, kỹ thuật;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

d) Dự thảo hợp đồng dầu khí;

đ) Các tài liệu pháp lý có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Trình tự thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hợp đồng dầu khí.

d) Trên cơ sở phê duyệt hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hợp đồng dầu khí gốc đã ký kết, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.”

16. Bổ sung Điều 66b như sau:

“Điều 66b. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh

1. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định, kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.”

Xem nội dung VB
Chương 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí
...
Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15, 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
III. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT):

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thực hiện thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT hiện hành. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 55, Nghị định 48/2000/NĐ-CP. Thủ tục, hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan để không phải nộp thuế GTGT thực hiện như qui định của pháp luật về thuế GTGT hiện hành.

Để có cơ sở xác định vật tư nhập khẩu không chịu thuế GTGT, hàng năm, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải gửi công văn cam kết hợp đồng dầu khí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có trách nhiệm thông báo với cơ quan Hải quan về thời gian kết thúc giai đoạn phát triển mỏ và bắt đầu chuyển sang giai đoạn khai thác.

Việc xác định vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động thăm dò, phát triển mỏ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT qui định tại Điều 55, Nghị định 48/2000/NĐ-CP được áp dụng đối với các tờ khai nhập khẩu hàng hoá đăng ký kể từ ngày 1/7/2000 và không áp dụng đối với hợp đồng dầu khí đang trong giai đoạn khai thác có tiến hành tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ bổ sung.

2. Các nhà thầu phụ, các tổ chức, cá nhân khác trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 55, Nghị định 48/2000/ NĐ-CP để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan để không phải nộp thuế GTGT thực hiện như hồ sơ miễn thuế nhập khẩu nêu tại điểm 3.2, Mục II, Phần thứ hai Thông tư này.

Cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ nêu trên, thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, cam kết về hợp đồng dầu khí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ (áp dụng đối với trường hợp nhập khẩu vật tư) để xác định mặt hàng không chịu thuế GTGT.

Hướng dẫn về việc áp dụng thuế GTGT tại điểm 2, Mục III, Phần thứ hai Thông tư này áp dụng đối với các hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cung cấp ký với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 55. Thuế giá trị gia tăng

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Trong trường hợp nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ đó;

Vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):

1. Đối tượng chịu thuế :

Toàn bộ thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Xác định thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế = Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong năm tính thuế + Thu nhập khác

2.1 Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong năm tính thuế bằng doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trừ đi (-) các chi phí liên quan đến hoạt động này.

2.1.1. Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu khí thực được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong năm tính thuế.

Trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu khí tương ứng nhân với giá bán do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.

2.1.2. Chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1.2a. Chí phí được phép thu hồi trong năm tính thuế: là các chi phí thực tế phát sinh, liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi hợp đồng dầu khí, đã được kiểm toán hàng năm.

Khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế, đối tượng nộp thuế được trừ khoản chi phí được phép thu hồi thực tế phát sinh nhưng không vượt quá tỷ lệ thoả thuận tại hợp đồng dầu khí. Trường hợp tại hợp đồng dầu khí không có thoả thuận về tỷ lệ thu hồi chi phí thì tỷ lệ chi phí thu hồi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là 35%.

Các khoản chi phí được coi là chi phí được phép thu hồi do các bên nhà thầu thoả thuận tại hợp đồng dầu khí nhưng bao gồm các chi phí chủ yếu dưới đây:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ lao động, hàng hóa thực tế sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

- Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương tiền công; tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp, trợ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể phù hợp với qui định của pháp luật Việt Nam về lao động;

- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; chi sáng kiến cải tiến; chi bảo vệ môi trường; chi phí bảo quản kho tàng, nhà cửa, phòng cháy chữa cháy; chi phí cho giáo dục, đào tạo, y tế;

- Chi phí dịch vụ mua ngoài:

+ Điện, nước, dịch vụ bưu điện, tiền thuê kiểm toán, in ấn tài liệu;

+ Chi phí bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tài sản theo hợp đồng ký với các Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc Công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây được gọi là doanh nghiệp bảo hiểm). Đối với loại nghiệp vụ bảo hiểm theo tập quán quốc tế, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải tham gia nhưng tại thời điểm phát sinh nhu cầu bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm phát sinh thì tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được tham gia bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm nước ngoài. Chi phí tham gia bảo hiểm được tính là chi phí được phép thu hồi.

+ Chi phí mua sắm hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, dịch vụ, kỹ thuật; Chi phí chuyển giao công nghệ, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá theo các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng đã được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chí phí thuê các loại máy móc, thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo hợp đồng thuê:

+ Chi phí tư vấn theo hợp đồng thuê tư vấn và các chi phí dịch vụ thuê ngoài khác;

- Chi phí tháo dỡ các công trình cố định phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ dầu khí như chi phí bảo quản, chi phí bốc xếp, vận chuyển, thuê kho bãi.

- Chi phí quản lý điều hành bao gồm: chi phí quản lý điều hành chung liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phát sinh tại Việt Nam.

- Thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất hoặc kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

- Các khoản thuế, phí, lệ phí mang tính chất thuế, trừ thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

2.1.2b. Thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu phải nộp trong năm tính thuế.

2.1.2c. Tiền hoa hồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí như: tiền hoa hồng chữ ký, tiền hoa hồng phát hiện thương mại, tiền hoa hồng sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ nộp thuế. Riêng các khoản hoa hồng dầu khí phát sinh trước khi có sản xuất thương mại được phân bổ theo thời hạn áp dụng đối với khấu hao tài sản cố định vô hình theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính, khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.1.2d. Các khoản đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện cho các tổ chức cá nhân Việt Nam như: đóng góp khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn bất ngờ, đóng góp vào quỹ ủng hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng, người tàn tật không nơi nương tựa, quỹ phòng chống các bệnh xã hội.

Tất cả các khoản chi phí nêu trên phải có chứng từ hợp lệ, bất kỳ khoản chi nào không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp lệ đều không được tính là chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2 Thu nhập khác trong năm tính thuế bao gồm:

2.2.1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán;

2.2.2. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, bao gồm:

+ Thu nhập về cho thuê tài sản;

+ Thu nhập từ sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ;

+ Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

Đối với trường hợp tài sản bị tổn thất, bị hỏng do nguyên nhân chủ quan thì các khoản lỗ liên quan tới tài sản đó không được hạch toán vào thu nhập khác mà phải xác định đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định của pháp luật;

2.2.3. Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;

2.2.4. Lãi cho vay, lãi tiền gửi, kể cả khoản lãi tiền gửi phát sinh từ tiền gọi vốn của các bên nhà thầu chưa sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

2.2.5. Chênh lệch về mua bán ngoại tệ, chênh lệch về tỷ giá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

2.2.6. Thu nhập từ các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được;

2.2.7. Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

2.2.8. Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác có liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí từ những năm trước chưa đưa vào báo cáo tài chính năm đó, năm nay mới phát hiện ra;

2.2.9. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác có liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí như: tiền bán dầu khí trong giai đoạn sản xuất thử trước khi bắt đầu sản xuất thương mại; tiền bán vật tư không dùng hết mà chi phí của các vật tư này đã được tính là chi phí thu hồi; thu do bán phế liệu, khoản thu của khách hàng do sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất trong quá trình mua dầu khí và thu khác, sau khi trừ đi các khoản chi phí để tạo ra thu nhập chịu thuế;

2.2.10. Các khoản thu nhập khác như: tiền thưởng của khách hàng, quà biếu, quà tặng...

3. Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong

năm tính thuế = Thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó :

* Thu nhập chịu thuế trong năm tính được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

* Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 33 của Luật dầu khí và được ghi cụ thể tại giấy phép đầu tư hoặc tại hợp đồng dầu khí nhưng được phê duyệt bởi giấy phép đầu tư.

Đối với hợp đồng dầu khí ký dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung: Số thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi bên nhà thầu phải nộp bằng tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (xác định như hướng dẫn trên đây) nhân (x) với tỷ lệ dầu khí lãi được chia của mỗi bên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.

4. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế:

Thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo Quý và quyết toán theo năm tính thuế. Năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12. Trường hợp, đối tượng nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì năm tính thuế là năm tài chính.

Năm tính thuế đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch đó hoặc ngày kết thúc năm tài chính đó.

Năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày hợp đồng dầu khí được chấm dứt.

4.1. Tạm nộp thuế:

Đối với các hợp đồng dầu khí xác định được tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như hướng dẫn dưới đây thì việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo từng lần xuất bán .

4.1.1 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp:

Số thuế TNDN tạm nộp = Doanh thu xuất bán dầu khí x Tỷ lệ thuế TNDN tạm nộp

Trong đó:

Doanh thu xuất bán dầu khí là toàn bộ giá trị của sản lượng dầu khí thực, được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng của từng lần xuất bán.

Trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được xác định bằng cách lấy khối lượng phần dầu khí tương ứng nhân (x) với giá bán do cơ quan thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 3.1, mục I, phần hai Thông tư này.

Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp được xác định như hướng dẫn dưới đây:

Tỷ lệ thuế TNDN tạm nộp = 100% - Tỷ lệ chi phí được phép thu hồi - Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp - Tỷ lệ thuế xuất khẩu x Thuế suất thuế TNDN

Ví dụ 6 xác định tỷ lệ thuế TNDN tạm nộp đối với khai thác dầu thô:

Giả sử:

+ Tỷ lệ chi phí được phép thu hồi: 35%

+ Tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên (theo ví dụ 3 nêu trên): 16,175%

+ Tỷ lệ tạm nộp thuế xuất khẩu (theo ví dụ 5): 3,353%

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 50%

Tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là:

(100% - 35% - 16,175% - 3,353% ) x 50% = 22,736%

Trường hợp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ khai thác khí thiên nhiên, tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định tương tự như trên.

Hàng năm, Bộ Tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền sẽ thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với từng hợp đồng dầu khí cùng với việc thông báo tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên và tỷ lệ nộp thuế xuất khẩu dầu thô.

4.1.2 Kê khai, tạm nộp thuế:

- Trường hợp, thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo từng lần xuất bán thì tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp số thuế đã kê khai cùng với việc tạm nộp thuế tài nguyên như hướng dẫn tại điểm 3.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư này.

- Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp theo quí thì việc kê khai, tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện như sau:

Hàng năm, chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu tiên của năm tính thuế, đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh của năm tính thuế trước và khả năng kinh doanh của năm tính thuế tiếp theo.

Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế tạm nộp cả năm và chia ra từng quý để thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế tạm nộp. Trường hợp đối tượng nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không rõ căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp.

Trường hợp trong năm tính thuế có biến động lớn về thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế điều chỉnh số thuế tạm nộp. Việc điều chỉnh được thực hiện theo đề nghị của đối tượng nộp thuế sau khi đối tượng nộp thuế lập báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm tính thuế.

Các đối tượng nộp thuế tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từng quý theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế và chậm nhất không quá ngày cuối quý. Kết thúc năm tính thuế hoặc kết thúc hợp đồng thì quyết toán theo thực tế.

- Đối với trường hợp từng bên nhà thầu nộp thuế riêng biệt thì người điều hành hoặc công ty điều hành chung xác định ra số thuế thu nhập doanh nghiệp từng bên nhà thầu phải nộp, kê khai và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc (theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này) cho từng bên nhà thầu và thay mặt từng bên nhà thầu nộp thuế.

- Trước khi tiến hành hoạt động khai thác dầu khí, đối tượng nộp thuế chỉ phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

4.2 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

Việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tiến hành hàng năm theo qui định tại Phần thứ ba Thông tư này.

5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.

Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác.

Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định này.

Thu nhập khác bao gồm:

1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán;

2. Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

3. Thu nhập từ chuyển nhượng;

4. Thu nhập từ tiền gửi, cho vay vốn;

5. Chênh lệch do bán ngoại tệ;

6. Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, nay đòi được;

7. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

8. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí sau khi trừ các khoản chi phí để tạo ra các khoản thu nhập đó;

9. Các khoản thu nhập khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Căn cứ Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:
...
Phần II HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
III. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

Điều 12. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 13. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 14. Xác định thu nhập chịu thuế
...
Điều 15. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
...
Điều 16. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.

Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác.

Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định này.

Thu nhập khác bao gồm:

1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán;

2. Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

3. Thu nhập từ chuyển nhượng;

4. Thu nhập từ tiền gửi, cho vay vốn;

5. Chênh lệch do bán ngoại tệ;

6. Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, nay đòi được;

7. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

8. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí sau khi trừ các khoản chi phí để tạo ra các khoản thu nhập đó;

9. Các khoản thu nhập khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
V. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ.

1. Tổ chức Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo qui định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí chuyển nhượng phần vốn tham gia trong hợp đồng dầu khí có thu nhập phải nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn tại Thông tư này.

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, cụ thể:

2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thu nhập thu được từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập chuyển nhượng vốn

2.1.1 Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = Giá trị chuyển nhượng - Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

Giá trị chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá cả thị trường hoặc giá có thể bán cho bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.

Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về chi phí được phép thu hồi của bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí tại thời điểm chuyển nhượng vốn, sau khi trừ đi các chi phí đã được thu hồi (nếu có), được các bên nhà thầu nước ngoài tham gia hợp đồng dầu khí và Tổng công ty dầu khí Việt Nam công nhận .

Trường hợp các bên nhà thầu sau tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn tham gia trong hợp đồng dầu khí, giá trị ban đầu của phần vốn đem chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với chi phí được phép thu hồi bổ sung (nếu có) xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản này.

Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận.

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng v.v, có chứng từ chứng minh.

2.1.2 Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập chuyển nhượng vốn là 25%.

2.1.3 Kê khai, nộp thuế:

Bên chuyển nhượng vốn là đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí nhưng bên nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của bên chuyển nhượng và nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, bên nhận chuyển nhượng vốn phải lập tờ khai thuế về chuyển nhượng vốn nộp cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế (theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hợp đồng chuyển nhượng (bản sao có xác nhận của bên nhận chuyển nhượng), quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của bên nhận chuyển nhượng), chứng nhận chi phí được thu hồi là giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng của bên chuyển nhượng và các chứng từ gốc của các khoản chi phí chuyển nhượng; đồng thời nộp đủ số thuế phải nộp Kho bạc nhà nước và gửi bản sao giấy nộp tiền thuế cho cơ quan chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.

Trường hợp phát hiện việc kê khai, tính toán số thuế phải nộp chưa chính xác, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo số thuế phải nộp cho bên nhận chuyển nhượng vốn hoặc yêu cầu bên nhận chuyển nhượng vốn cung cấp các tài liệu cần thiết để xác định chính xác số thuế phải nộp.

2.2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, sau khi đã nộp thuế thu nhập chuyển nhượng vốn theo hướng dẫn tại điểm 2.1 trên đây, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc giữ lại lợi nhuận tại nước ngoài, phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Mục VI dưới đây.

Xem nội dung VB
Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí

1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Căn cứ Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí như sau:
...
Phần II HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN THAM GIA HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 17. Đối tượng chịu thuế
...
Điều 18. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
...
Điều 19. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn


Xem nội dung VB
Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí

1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần II Thông tư 32/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/4/2009 (VB hết hiệu lực: 12/04/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000 và Nghị định số 48/2000/ NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
...
Phần thứ hai: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH VỀ THUẾ
...
IV. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):
...
5. Miễn, giảm thuế:

Cơ quan thuế căn cứ vào qui định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.

Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế là năm tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế được xác định như hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/7/2001 (VB hết hiệu lực: 05/04/2009)