Thông tư 53/2011/TT-BGTVT quy định về an toàn hoạt động bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 53/2011/TT-BGTVT
Ngày ban hành 24/10/2011
Ngày có hiệu lực 08/12/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đinh La Thăng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN HOẠT ĐỘNG BAY

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về an toàn hoạt động bay như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về việc quản lý an toàn hoạt động bay, các biện pháp ngăn ngừa và tăng cường an toàn, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc quản lý an toàn hoạt động bay tại Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động bay tại Việt Nam.

Điều 2. Quy ước viết tắt

Trong Thông tư này, các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:

1. ANS (Air Navigation Services): Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

2. HKDD: Hàng không dân dụng;

3. ICAO (International Civil Aviation Organization): Tổ chức HKDD quốc tế;

4. SMS (Safety Management System): Hệ thống quản lý an toàn.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “An toàn” là trạng thái mà khả năng gây hại cho người hoặc hủy hoại tài sản được giảm thiểu và duy trì tại hoặc dưới mức độ chấp nhận được thông qua quá trình liên tục nhận dạng mối nguy hiểm và quản lý rủi ro;

2. “Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (ANS)” là dịch vụ cần thiết để đảm bảo an toàn, điều hòa và hiệu quả cho hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không lưu; dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn;

3. “Hệ thống quản lý an toàn (SMS) của doanh nghiệp cung cấp ANS” là phương pháp tiếp cận một cách có hệ thống về quản lý an toàn, bao gồm các chính sách và mục tiêu, cơ cấu tổ chức và trách nhiệm, các phương thức thực hiện đảm bảo an toàn cho hoạt động bay trong phạm vi doanh nghiệp;

4. “Mối nguy hiểm” là điều kiện, vật thể hoặc hoạt động có khả năng gây ra thương vong cho người, hư hại thiết bị hoặc cấu trúc, mất mát vật chất hoặc giảm khả năng thực hiện chức năng quy định;

5. “Mức an toàn chấp nhận được” là mức độ an toàn tối thiểu phải được bảo đảm bởi một hệ thống trong hoạt động thực tế;

6. “Mục tiêu an toàn” được xác định bằng việc xem xét mức độ thực hiện an toàn mong muốn và thực tế đối với doanh nghiệp cung cấp ANS phù hợp với hệ thống quản lý an toàn của doanh nghiệp;

7. “Rủi ro an toàn” là khả năng có thể xảy ra hậu quả của một mối nguy hiểm được dự đoán trước cho tình huống xấu nhất;

8. “Yêu cầu về an toàn” là yêu cầu cần phải đạt được chỉ số thực hiện an toàn và mục tiêu thực hiện an toàn, bao gồm phương thức khai thác; công nghệ, hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.

Chương 2.

[...]