Luật Đất đai 2024

Nghị định 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay

Số hiệu 94/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/06/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 94/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt.

2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt.

Chương 2:

TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VÙNG TRỜI

Điều 2. Tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng

1. Vùng trời Việt Nam phục vụ cho hoạt động bay dân dụng gồm có:

a) Vùng trời sân bay dân dụng, sân bay dùng chung;

b) Đường hàng không;

c) Khu vực phục vụ cho hoạt động hàng không chung;

d) Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng.

2. Phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.

Điều 3. Đường hàng không

1. Đường hàng không bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa, được thiết lập trên cơ sở sau đây:

a) Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;

b) Yêu cầu hoạt động bay nội địa;

c) Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

d) Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

đ) Phù hợp quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.

2. Đường hàng không nội địa là đường hàng không có điểm đầu và điểm cuối nằm trong lãnh thổ Việt Nam; chiều rộng là 20 km, trong trường hợp đặc biệt đến 30 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Đường hàng không nội địa được ký hiệu bằng chữ W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.

3. Đường hàng không quốc tế là đường hàng không trong vùng trời Việt Nam có chiều rộng là 30 km, trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý là 90 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Đường hàng không quốc tế được ký hiệu bằng chữ A, B, G, L, M, N, P, R và đánh số bằng chữ số Ả Rập.

Điều 4. Thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ, công bố đường hàng không

1. Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ đường hàng không nội địa sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.

2. Bộ Giao thông vận tải thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng về việc thiết lập, huỷ bỏ đường hàng không quốc tế, thoả thuận với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ Quốc phòng xác định các thông số của đường hàng không; thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các tổ chức, cá nhân liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) về đường hàng không.

Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đường hàng không

1. Đường hàng không quốc tế được sử dụng cho chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Đường hàng không nội địa được sử dụng cho chuyến bay nội địa.

2. Việc sử dụng thường xuyên đường hàng không nội địa cho các chuyến bay quốc tế khi có nhu cầu phải được Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan cấp phép bay cho phép từng chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Vùng trời sân bay

1. Vùng trời sân bay là vùng trời trên sân bay, phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay. Vùng trời sân bay có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng sân bay.

2. Vùng trời sân bay được thiết lập trên cơ sở các yếu tố sau đây:

a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động bay ở trong và xung quanh khu vực sân bay;

b) Nhu cầu cất cánh, hạ cánh của các loại tàu bay khai thác;

c) Trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát.

3. Giới hạn vùng trời sân bay của từng sân bay cụ thể được xác định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Điều 7. Thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ, công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay

1. Nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.

2. Trong trường hợp quyết định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ Tổng Tham mưu thông báo ngay cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn bay; trường hợp xuất hiện tình huống trên không uy hiếp đến an ninh quốc gia, Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân thực hiện xử lý, thông báo cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không và các đơn vị liên quan để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn bay và báo cáo ngay về Bộ Tổng Tham mưu; các quyết định trên có hiệu lực thi hành ngay.

3. Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, huỷ bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, đơn vị có liên quan; cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đã được thiết lập, huỷ bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Xác định và công bố khu vực nguy hiểm

1. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không về khu vực nguy hiểm tối thiểu hai mươi bốn (24) giờ trước khi có hoạt động gây nguy hiểm cho hoạt động bay dân dụng; trong trường hợp khẩn cấp xảy ra tác chiến phòng không, các trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân phải thông báo ngay cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để thông báo đến tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Thông báo của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng, các trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân về khu vực nguy hiểm bao gồm các thông tin sau đây:

a) Vị trí xác định theo hệ toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84;

b) Giới hạn ngang, giới hạn cao;

c) Thời gian có hiệu lực của khu vực nguy hiểm;

d) Hoạt động gây nguy hiểm;

đ) Cảnh báo đối với hoạt động bay;

e) Những thông tin phải bảo đảm bí mật an ninh quốc gia (nếu có).

3. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không thông báo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan; cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phát Điện văn thông báo hàng không (NOTAM) phù hợp về khu vực nguy hiểm đã được thiết lập quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung

1. Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung được xác định cho từng loại hình khai thác, có giới hạn ngang, giới hạn cao; có quy tắc, phương thức bay và các yêu cầu về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

2. Căn cứ vào nhu cầu khai thác, Bộ Quốc phòng quyết định thiết lập khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 10. Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay

1. Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá hoặc các đồ vật khác từ tàu bay được thiết lập cho từng sân bay có hoạt động bay dân dụng, có giới hạn ngang, giới hạn cao được quy định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Việc thiết lập khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay phải bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường cho người, tài sản, công trình ở mặt đất.

3. Cục Hàng không Việt Nam công bố khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá hoặc các đồ vật khác từ tàu bay.

Điều 11. Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu

1. Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu là khu vực kiểm soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực kiểm soát mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực kiểm soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn không lưu.

2. Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có giới hạn ngang, giới hạn cao và được xác định trên cơ sở các yếu tố sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho tàu bay hoạt động;

b) Kiểu loại và mật độ hoạt động bay;

c) Đặc điểm địa hình và điều kiện khí tượng khu vực;

d) Hoạt động của các đơn vị, cơ sở điều hành bay hàng không và quân sự.

3. Căn cứ vào chất lượng cung cấp dịch vụ không lưu và loại quy tắc bay, khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu được phân loại như sau:

a) Vùng trời không lưu loại A là vùng trời chỉ cho phép thực hiện chuyến bay theo quy tắc bay bằng thiết bị (sau đây gọi chung là chuyến bay IFR); các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với nhau;

b) Vùng trời không lưu loại B là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và theo quy tắc bay bằng mắt (sau đây gọi chung là chuyến bay VFR); các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với nhau;

c) Vùng trời không lưu loại C là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu; chuyến bay IFR được phân cách với chuyến bay IFR khác và chuyến bay VFR; chuyến bay VFR được phân cách với chuyến bay IFR và được thông báo tin tức về chuyến bay VFR khác;

d) Vùng trời không lưu loại D là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu; chuyến bay IFR được phân cách với chuyến bay IFR khác và được thông báo về chuyến bay VFR; chuyến bay VFR nhận được thông báo về các chuyến bay khác;

đ) Vùng trời không lưu loại E là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; chuyến bay IFR được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với chuyến bay IFR khác; các chuyến bay được thông báo về hoạt động bay tuỳ theo điều kiện thực tế cho phép; vùng trời không lưu loại E không được sử dụng như là khu vực trách nhiệm kiểm soát;

e) Vùng trời không lưu loại F là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay IFR được phân cách nếu điều kiện thực tế cho phép và các chuyến bay nhận được dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu;

g) Vùng trời không lưu loại G là vùng trời cho phép thực hiện chuyến bay IFR và chuyến bay VFR và được cung cấp dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu.

4. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định phạm vi, giới hạn ngang, giới hạn cao và công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) các khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân.

Điều 12. Phương thức bay

1. Phương thức bay bao gồm phương thức cất cánh, tiếp cận, hạ cánh, bay chờ, bay trên vùng trời sân bay.

2. Việc xây dựng phương thức bay phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Kết cấu hạ tầng của sân bay;

b) Trang bị, thiết bị dẫn đường, giám sát;

c) Địa hình sân bay, chướng ngại vật quanh sân bay;

d) Mật độ hoạt động của tàu bay;

đ) Khu vực cấm bay, khu khu vực nguy hiểm, khu chờ tác chiến phòng không, khu vực hoạt động của không quân.

3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dân dụng và thông báo cho Quân chủng Phòng không - không quân; quy định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân.

4. Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân quy định phương thức bay cho hoạt động bay quân sự tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 13. Quy chế bay trong khu vực sân bay

1. Quy chế bay trong khu vực sân bay bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nguyên tắc chung;

b) Thuyết minh sân bay;

c) Khu vực sân bay;

d) Bảo đảm phương tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng;

đ) Bảo đảm khí tượng và thông báo hoạt động của chim;

e) Điều hành bay;

g) Thực hành bay;

h) Quy tắc phục hồi định hướng trong khu vực sân bay;

i) Công tác tìm kiếm, cứu nạn và khẩn nguy sân bay;

k) Các phụ lục liên quan.

2. Thẩm quyền ban hành Quy chế bay trong khu vực sân bay

a) Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành và thông báo cho Quân chủng Phòng không - không quân;

b) Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân;

c) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân;

d) Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân đồng trình Tổng Tham mưu trưởng ban hành.

Điều 14. Sử dụng sân bay dự bị

1. Sân bay dự bị là sân bay mà một tàu bay có thể đến, hạ cánh khi không thể hoặc không nên đến, hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh, bao gồm:

a) Sân bay dự bị cất cánh là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh khi cần thiết ngay sau khi cất cánh và không thể sử dụng sân bay cất cánh;

b) Sân bay dự bị trên đường bay là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh sau khi gặp tình huống khẩn nguy hoặc bất thường trong quá trình bay đường dài;

c) Sân bay dự bị hạ cánh là sân bay mà tàu bay có thể đến khi không thể hoặc không nên hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh.

2. Sân bay dự bị phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu về đường cất hạ cánh, đường lăn, vị trí đỗ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các dịch vụ cần thiết khác.

3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định danh mục sân bay dự bị phục vụ cho hoạt động bay dân dụng sau khi có ý kiến thống nhất với các cơ quan liên quan của Bộ Quốc phòng.

4. Cục Hàng không Việt Nam công bố sân bay dự bị cho các chuyến bay quốc tế trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP); sân bay dự bị cho các chuyến bay nội địa trong Quy chế bay trong khu vực sân bay.

Chương 3:

CẤP PHÉP BAY

Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay

1. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm a khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;

2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm b khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm c khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng:

a) Chuyến bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự;

b) Chuyến bay vận chuyển quân nhân, vũ khí, dụng cụ chiến tranh;

c) Chuyến bay thực hiện trong khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay và khu vực nguy hiểm;

d) Chuyến bay bằng tàu bay trực thăng;

đ) Chuyến bay thực hiện trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay;

e) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài;

g) Chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

h) Chuyến bay bằng khí cầu có người lái;

i) Chuyến bay thực hiện hoạt động bay đặc biệt.

4. Đối với chuyến bay chở chất thải hạt nhân, việc cấp phép bay chỉ được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.

5. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:

a) Chuyến bay chuyên chở thợ máy, động cơ, trang bị, thiết bị phục vụ, sửa chữa tàu bay hỏng hóc hoặc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện của tàu bay bị hỏng hóc;

b) Chuyến bay tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, y tế, cứu hộ;

c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;

d) Chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam;

đ) Sửa đổi các nội dung sau đây của phép bay: đường hàng không, điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam; thay đổi tàu bay vì lý do phi thương mại; thay đổi tàu bay vì lý do thương mại đối với chuyến bay nội địa; thay đổi sân bay cất cánh, hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.

6. Kiểm soát viên không lưu đang trực tiếp điều hành chuyến bay có quyền cấp hiệu lệnh phù hợp cho tàu bay để thực hiện hoạt động bay bảo đảm an toàn bay.

7. Các cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm thông báo công khai địa chỉ cấp phép bay.

Điều 16. Đơn đề nghị cấp phép bay và các tài liệu liên quan

1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người đề nghị cấp phép bay) gửi đơn đề nghị cấp phép bay đến cơ quan cấp phép bay quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 Nghị định này.

2. Đơn đề nghị cấp phép bay bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;

b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;

c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;

d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;

đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến cất cánh, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);

e) Mục đích của chuyến bay;

g) Số lượng ghế và trọng tải cung ứng.

3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người đề nghị cấp phép bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay.

4. Đơn đề nghị cấp phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);

b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);

c) Độ cao tối đa;

d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;

đ) Đặc điểm nhận dạng;

e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;

g) Những điểm lưu ý khác.

5. Người đề nghị cấp phép bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.

Điều 17. Thời hạn nộp đơn đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi phép bay

1. Chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:

a) Chuyến bay quốc tế thường lệ đến và đi từ lãnh thổ Việt Nam;

b) Chuyến bay quốc tế thường lệ qua vùng trời Việt Nam;

c) Chuyến bay nội địa thường lệ.

2. Chậm nhất mười (10) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với với các trường hợp sau đây:

a) Chuyến bay thử nghiệm, biểu diễn, thao diễn;

b) Chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh tế quốc dân, hoạt động văn hóa, thể thao;

c) Chuyến bay của tàu bay quân sự nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

3. Chậm nhất bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với với các trường hợp sau đây:

a) Chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ khác của nước ngoài và các chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó;

b) Chuyến bay quốc tế thuê chuyến, tăng chuyến đến và đi từ Việt Nam;

c) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:

a) Chuyến bay không thường lệ qua vùng trời Việt Nam hoặc hạ cánh kỹ thuật tại Việt Nam;

b) Chuyến bay được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;

c) Chuyến bay được thực hiện theo hợp đồng thuê, mua, bán tàu bay;

d) Chuyến bay chuyển sân bay quốc tế;

đ) Chuyến bay phục vụ nhu cầu riêng của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

e) Chuyến bay vì mục đích nhân đạo;

g) Chuyến bay hoạt động hàng không chung khác.

5. Chậm nhất hai mươi bốn (24) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay quy định tại điểm c khoản 5 Điều 15 Nghị định này.

6. Không áp dụng thời hạn đối với các trường hợp sau đây:

a) Chuyến bay trong tình thế cấp thiết;

b) Chuyến bay quy định tại các điểm a, b, d khoản 5 Điều 15 Nghị định này;

c) Sửa đổi phép bay quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 15 Nghị định này.

7. Thời hạn nộp đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hộ tống, tiền trạm, thực hiện theo quy định về bảo đảm chuyên cơ.

8. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm xem xét, thông báo phép bay cho người nộp đơn đề nghị trong thời hạn sau đây:

a) Mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Năm (05) ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Mười hai (12) giờ, kể từ thời điểm nhận đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;

e) Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm trả lời ngay cho người nộp đơn đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

9. Trong trường hợp đơn đề nghị cấp phép bay được nộp không đúng thời hạn, cơ quan cấp phép bay xem xét các yếu tố như: lý do gửi đơn chậm, tính chất, sự cần thiết của chuyến bay và các vấn đề liên quan khác để quyết định cấp hoặc từ chối cấp phép bay.

10. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không đối với hãng hàng không trước khi cấp phép bay cho chuyến bay vận chuyển hàng không đến và đi từ Việt Nam; trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá năng lực giám sát an toàn hàng không, bảo đảm an ninh hàng không của nhà chức trách hàng không của hãng hàng không nước ngoài. Người đề nghị cấp phép bay phải nộp kèm theo đơn đề nghị cấp phép bay các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam phục vụ cho việc đánh giá.

Điều 18. Nội dung phép bay

1. Nội dung phép bay bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;

b) Số phép bay được cấp;

c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;

d) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;

đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;

e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua các điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);

g) Mục đích của chuyến bay;

h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay;

i) Việc chỉ định cơ quan điều hành bay (nếu cần thiết);

k) Các quy định khác của phép bay.

2. Phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);

b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);

c) Độ cao tối đa;

d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;

đ) Đặc điểm nhận dạng;

e) Trang thiết bị thông tin liên lạc;

g) Những điểm lưu ý khác.

Điều 19. Hiệu lực của phép bay

1. Thời gian thực hiện của từng chuyến bay được xác định theo nội dung phép bay đã cấp.

2. Phép bay cho chuyến bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị hiệu lực từ một (01) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến hai mươi bốn (24) giờ sau giờ dự kiến hạ cánh ghi trong phép bay.

3. Phép bay cho chuyến bay cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam có giá trị thực hiện trong phạm vi thời gian hai mươi bốn (24) giờ, kể từ giờ dự kiến cất cánh ghi trong phép bay. Trong trường hợp có yêu cầu cất cánh sớm không quá một (01) giờ so với giờ dự kiến cất cánh ghi trong phép bay, chuyến bay chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Trung tâm quản lý điều hành bay của Quân chủng Phòng không - không quân.

4. Phép bay cho chuyến bay qua vùng trời Việt Nam có giá trị thực hiện trong phạm vi thời gian từ một (01) giờ trước giờ dự kiến ghi trong phép bay đến bảy mươi hai (72) giờ sau giờ dự kiến ghi trong phép bay.

Điều 20. Sửa đổi, huỷ bỏ phép bay

1. Cơ quan cấp phép bay có thể huỷ bỏ phép bay vì lý do sau đây:

a) An ninh, quốc phòng;

b) An toàn của chuyến bay;

c) Trật tự và lợi ích công cộng;

d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;

đ) Theo quy định của các Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Người đề nghị cấp phép bay cung cấp thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.

2. Khi muốn thay đổi nội dung phép bay đã được cấp, người đề nghị cấp phép bay nộp đơn đề nghị sửa đổi phép bay đến cơ quan cấp phép bay.

3. Người đề nghị cấp phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay trong trường hợp huỷ chuyến bay đã được cấp phép.

Điều 21. Gửi phép bay

1. Cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho người đề nghị cấp phép bay và Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.

2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho Cục Hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không liên quan.

Điều 22. Thủ tục nhận thông báo bay đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý

1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý (sau đây gọi là người gửi thông báo bay), gửi yêu cầu được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu trong thời hạn sau đây:

a) Ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay thường lệ;

b) Một (01) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay không thường lệ.

2. Thông báo bay bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;

b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;

c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;

d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay;

đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);

e) Mục đích của chuyến bay.

3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người khai thác tàu bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo thông báo bay.

4. Thông báo bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Vị trí thả khí cầu toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84;

b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);

c) Độ cao tối đa;

d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;

đ) Đặc điểm nhận dạng;

e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;

g) Những điểm lưu ý khác.

5. Người gửi thông báo bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm xem xét và thông báo việc chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho người gửi thông báo bay.

Điều 23. Lập và thực hiện kế hoạch hoạt động bay

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.

2. Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia tổng hợp kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước và triển khai đến các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng; thực hiện quản lý, điều hành kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước; gửi kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hoạt động bay dân dụng, kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan và gửi cho Cảng vụ hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.

4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm triển khai kế hoạch hoạt động bay đến các cơ quan, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay liên quan.

Chương 4:

PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY DÂN DỤNG VÀ QUÂN SỰ

Điều 24. Tổ chức vùng trời, xây dựng phương thức bay phục vụ hoạt động bay quân sự ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng

Việc tổ chức vùng trời, xây dựng phương thức bay phục vụ cho quản lý và hoạt động quân sự ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng phải có ý kiến thống nhất của Cục Hàng không Việt Nam trên cơ sở quy định tại Chương II Nghị định này, bảo đảm hiệu quả việc sử dụng vùng trời, an toàn và sử dụng tối ưu dịch vụ, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.

Điều 25. Điều hành chuyến bay

1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không dân dụng, chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình. Đơn vị quản lý điều hành bay của Bộ Quốc phòng điều hành chuyến bay thực hiện hoạt động bay quân sự, chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình.

2. Khi có hoạt động bay hỗn hợp dân dụng và quân sự, việc chỉ huy điều hành trực tiếp trong vùng trời sân bay dùng chung được thực hiện từ một đài chỉ huy hỗn hợp.

3. Khi huấn luyện bay dân dụng trong vùng trời sân bay, cơ sở huấn luyện phải có người chỉ huy tàu bay huấn luyện.

4. Việc điều hành tàu bay quân sự hoạt động trong đường hàng không, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, vùng trời sân bay phải trên cơ sở hiệp đồng giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu với cơ quan quản lý điều hành bay quân sự.

5. Việc chủ trì hiệp đồng điều hành hoạt động bay thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Kiểm soát viên không lưu chủ trì hiệp đồng đối với hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng;

b) Thực hiện theo Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung đối với hoạt động bay trong vùng trời sân bay dùng chung;

c) Chỉ huy bay quân sự chủ trì hiệp đồng đối với hoạt động bay ngoài khu vực quy định tại điểm a khoản này.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các thông tin liên quan đến các hoạt động bay mà mình cung cấp dịch vụ trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý và thông báo cho Cơ quan quản lý điều hành bay quốc gia của Bộ Quốc phòng.

Điều 26. Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng

Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng thực hiện theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng hoặc Quy tắc bay của Bộ Quốc phòng, chọn tiêu chuẩn nào an toàn hơn.

Điều 27. Sử dụng dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không

1. Việc cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn cho hoạt động bay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng.

2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Quốc phòng về tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay; tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và nhân viên hàng không bao gồm các văn bản sau đây:

a) Quy chế không lưu hàng không dân dụng;

b) Quy chế thông báo tin tức hàng không;

c) Quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng;

d) Quy chế khí tượng hàng không dân dụng;

đ) Quy chế tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng.

2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động bay sau đây:

a) Bản đồ, sơ đồ hàng không;

b) Phương thức không lưu hàng không dân dụng;

c) Khai thác các cơ sở điều hành bay;

d) Thiết lập phương thức bay hàng không dân dụng;

đ) Đặc tính dẫn đường;

e) Khai thác đường cất cánh, hạ cánh phụ thuộc hoặc độc lập;

g) Trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;

h) Trang thiết bị khí tượng hàng không;

i) Khai thác sân bay trong mọi điều kiện thời tiết;

k) Đơn vị đo lường;

l) Phương thức liên lạc không - địa;

m) Phối hợp hiệp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

n) Kiểm tra, hiệu chuẩn trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát;

o) Cấp phép bay.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Nghị định số 25/2000/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

38
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay
Tải văn bản gốc Nghị định 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay

THE GOVERNMENT
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------

No: 94/2007/ND-CP

Hanoi , June 04, 2007

 

DECREE

ON MANAGEMENT OF AIR NAVIGATION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Vietnam Civil Aviation Law;
At the proposal of the Minister of Transport,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree applies to Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations and individuals related to the organization and use of the airspace; grant of flight permits; coordination of management of civil and military air navigation; and management of special air navigation.

Chapter II

ORGANIZATION AND USE OF THE AIRSPACE

Article 2.- Organization of the airspace in service of civil flights

1. The Vietnamese airspace in service of civil flights covers:

a/ Airspace of civil airfields and airfields for joint civil and military purposes;

b/ Air routes;

c/ Area in service of general aviation;

d/ Area for civil aircraft to discharge fuel and drop luggage and cargoes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.- Air routes

1. Air routes, including international air routes and domestic air routes, are established on the following grounds:

a/ International aviation exchange needs;

b/ Domestic flight requirements;

c/ Requirements and capacity of providing air navigation assurance and aviation security and safety assurance services;

d/ Requirements and capacity of managing and protecting the airspace; assuring national defense and security;

e/ Compliance with Vietnam's civil aviation development planning and the air carriage plan of the International Civil Aviation Organization.

2. Domestic air route is an air route with the starting and ending points within Vietnamese territory, a width of 20 km, or 30 km in special cases; and the low-level limit being the lowest elevation for safe air navigation. Domestic air routes have a symbol of letter W and are numbered in Arabic numerals.

3. International air route is an air route within Vietnamese territory with a width of 30 km and 90 km in the flight information region over international seas under Vietnam's management; the low-level limit being the lowest elevation for safe air navigation. International air routes have a symbol of letter A, B, G, L, M, N, P or R and are numbered in Arabic numerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Transport shall, after consulting the Ministry of Defense, submit to the Prime Minister for decision the establishment, adjustment or cancellation of a domestic air route.

2. The Ministry of Transport shall consult the Ministry of Defense on the establishment or cancellation of an international air route and reach agreement thereon with the International Civil Aviation Organization before submitting the case to the Prime Minister for decision.

3. The Vietnam Aviation Administration shall coordinate with concerned agencies of the Ministry of Defense in determining specifications of air routes; notify them to the International Civil Aviation Organization, concerned organizations and individuals and publicize them in the Air Information Publication.

Article 5.- Principles for the use of air routes

1. International air routes are used for international flights and domestic flights. Domestic air routes are used for domestic flights.

2. Regular use of domestic air routes for international flights upon demand must be agreed between the Ministry of Transport and the Ministry of Defense and submitted to the Prime Minister for decision.

3. In special cases, the flight permit-granting agency may grant a flight permit for each international flight to use domestic air routes after reaching agreement with the Military Operation Department of the Ministry of Defense.

Article 6.- Airfield airspace

1. Airfield airspace is the airspace over an airfield for aircraft to take off, land and taxi. An airfield airspace has a horizontal limit and vertical limit suitable to the characteristics of each airfield.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Assurance of safety for air navigation within and around the airfield area;

b/ Take-off and landing needs of different types of aircraft operated;

c/ Communication, navigation and surveillance facilities and equipment.

3. The specific boundaries of the airspace of each airfield are defined in the flight rules in the airfield area under Article 13 of this Decree.

Article 7.- Establishment, adjustment, cancellation and announcement of prohibited zones and restricted zones

1. In order to ensure defense, security and social safety, the Ministry of Defense shall, after consulting the Ministry of Transport, submit to the Prime Minister for decision the establishment, adjustment and cancellation of prohibited zones or restricted zones.

2. In the case of deciding on temporary flight restrictions or bans under Clause 2, Article 85 of the Vietnam Civil Aviation Law, the General Staff shall immediately notify air traffic service enterprises and enterprises participating in providing aeronautical information notification services for taking measures to assure safe air navigation; when arises in the air an event endangering national security, the Commander of the Air Defense and Air Force shall make decision and notify air traffic service enterprises and enterprises participating in providing aeronautical information notification services and related units for taking measures to assure safe air navigation and immediately report it to the General Staff; these decisions take immediate effect.

3. The Vietnam Aviation Administration shall notify the International Civil Aviation Organization and related agencies and units and publish in the Aeronautical Information Publication (AIP) prohibited zones and restricted zones already established or cancelled under Clause 1 of this Article.

4. Enterprises participating in providing aeronautical information notification services shall immediately notify the Vietnam Aviation Administration and related agencies and units; aeronautical information notification service establishment shall issue relevant NOTAM on prohibited or restricted zones already established or cancelled under Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Military Operation Department of the Ministry of Defense shall determine and notify the air traffic service enterprises and enterprises participating in providing aeronautical information notification services of dangerous zones at least twenty four (24) hours before activities endangering civil flights take place; when emergency air-defense operations are conducted, flight management and control centers of the Air Defense and Air Force shall immediately notify them to enterprises participating in providing aeronautical information notification services for further notification to related organizations and individuals.

2. A notice of the Military Operation Department of the Ministry of Defense or flight management and control centers of the Air Defense and Air Force on a dangerous zone contains the following details:

a/ The location according to the VN 2000 or WGS 84 system of coordinates;

b/ Horizontal limit and elevation limit;

c/ Validity time of the dangerous zone;

d/ Endangering operation;

e/ Air navigation alert;

f/ Information to be kept confidential to ensure national security secrets (if any).

3. Enterprises participating in providing aeronautical information notification services shall immediately notify the Vietnam Aviation Administration, related agencies and units; establishments providing aeronautical information services shall issue relevant NOTAM on the dangerous zone established under Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Navigation areas in service of general aviation are determined for each type of operation, have horizontal and vertical limits, flight rules and modes, and requirements on the provision of air navigation assurance services.

2. On the basis of operation needs, the Ministry of Defense shall decide on the establishment of navigation areas in service of general aviation at the proposal of the Ministry of Transport.

Article 10.- Areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft

1. Areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft are established for every airfield with civil aviation activities, have horizontal and vertical limits prescribed in the airfield area flight rules stated in Article 13 of this Decree.

2. The establishment of areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft must ensure safety and environmental sanitation for people, assets and works on the ground.

3. The Vietnam Aviation Administration shall announce areas for discharging fuel and dropping luggage, cargoes or other articles from aircraft.

Article 11.- Control areas of air traffic service establishments

1. Control areas of air traffic service establishments are controlled air and ground areas, including ground control area, airfield control area, approach control area, long-range control area and air traffic advisory area.

2. Control areas of air traffic service establishments have horizontal and vertical limits and are determined on the following grounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Types and density of flights;

c/ Terrain characteristics and meteorological conditions in the area;

d/ Activities of air and military navigation management units and establishments.

3. Depending on the quality of provided air traffic services and types of flight rules, control air areas of air traffic service establishments are classified as follows:

a/ Class A airspace is an airspace in which only flights under instrument flight rules (below collectively referred to as IFR flights) are permitted; and flights are provided with air traffic control and separation services;

b/ Class B airspace is an airspace in which IFR flights and flights under visual flight rules (below referred to as VFR flights) are permitted; and flights are provided with air traffic control and separation services;

c/ Class C airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; flights are provided with air traffic control services; IFR flights are separated from other IFR flights and VFR flights; and VFR flights are separated from IFR flights and are notified of other VFR flights;

d/ Class D airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; flights are provided with air traffic control services; IFR flights are separated from other IFR flights and notified of VFR flights; and VFR flights are notified of other flights;

e/ Class E airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are permitted; IFR flights are provided with air traffic control services and separated from other IFR flights; flights are notified of air navigation if practical conditions permit. Class E airspace is not used as control area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ Class G airspace is an airspace in which IFR and VFR flights are provided and are provided with aeronautical information services if so requested.

4. The director of the Vietnam Aviation Administration shall define the boundaries, horizontal and vertical limits of control areas of air traffic service establishments and publicize them in the Air Information Publication (AIP) after obtaining the agreement of the Air Defense- Air Force.

Article 12.- Flight modes

1. Flight modes include modes of take-over, approach, landing, taxiing and flight in the airfield airspace.

2. Flight modes must be developed on the following grounds:

a/ Airfield infrastructure;

b/ Navigation and surveillance facilities and equipment;

c/ Airfield terrain, obstacles around the airfield;

d/ Aircraft operation density;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The director of the Vietnam Aviation Administration shall define flight modes for civil flights at civil airfields and notify them to the Air Defense and Air Force; define flight modes for civil flights at airfields for joint civil and military purposes after obtaining the agreement of the Air Defense and Air Force.

4. The Commander of the Air Defense and Air Force shall define flight modes for military flights at airfields for joint civil and military purposes after obtaining the agreement of the Vietnam Aviation Administration.

Article 13.- Airfield area flight rules

1. An airfield area flight rules includes the following details:

a/ General principles;

b/ Airfield description;

c/ Airfield area;

d/ Assurance of communication, radio and lighting facilities;

e/ Assurance of meteorological information and information on bird flocks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ Flight practice;

h/ Rules on restoration of direction in the airfield area;

i/ Airfield search, rescue and emergency work;

k/ Related annexes.

2. Competence to promulgate airfield area flight rules

a/ The flight rules in the civil airfield area of a domestic airport shall be promulgated by the director of the Vietnam Aviation Administration and notified to the Air Defense and Air Force;

b/ The flight rules in the civil airfield area of an international airport shall be promulgated by the director of the Vietnam Aviation Administration after obtaining the agreement of the Air Defense and Air Force;

c/ The flight rules in the airfield area used for joint civil and military purposes of a domestic airport shall be promulgated by the director of the Vietnam Aviation Administration after obtaining the agreement of the Commander of the Air Defense and Air Force;

d/ The flight rules in the airfield area used for joint civil and military purposes of an international airport shall be jointly submitted by the director of the Vietnam Aviation Administration and the Commander of the Air Defense and Air Force to the Chief of the General Staff for promulgation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Alternate airfield is an airfield in which an aircraft may arrive and land when it cannot or should not arrive or land at the intended airport of arrival, including:

a/ Alternate airport for take-off is an airport in which an aircraft may land when necessary immediately after take-off and cannot use the take-over airfield;

b/ Alternate airfield along an air route is an airport in which an aircraft may land in the case of emergency or abnormal circumstance in the course of making a long flight;

c/ Alternate airfield for landing is an airfield in which an aircraft may arrive when it cannot or should not land at the intended landing airport.

2. Alternate airports must ensure minimum conditions on runways, taxiways, stoppage positions, technical system, facilities, equipment, air navigation assurance services and other necessary services.

3. The Director of the Vietnam Aviation Administration shall decide on the list of alternate airports for civil aviation after obtaining the agreement of concerned agencies of the Ministry of Defense.

4. The Vietnam Aviation Administration shall publicize alternate airports for international flights in the Aeronautical Information Publication (AIP); and alternate airports for domestic flights in the airfield area flight rules.

Chapter III

GRANT OF FLIGHT PERMITS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs shall grant, modify and cancel flight permits for flights specified at Point a, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law;

2. The Military Operation Department of the Ministry of Defense shall grant, amend and cancel flight permits for flights specified at Point b, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law.

3. The Vietnam Aviation Administration shall grant, modify and cancel flight permits for flights specified at Point c, Clause 2, Article 81 of the Vietnam Civil Aviation Law, except for the following flights which it may grant flight permits only after obtaining the agreement of the Military Operation Department of the Ministry of Defense:

a/ Flights landing or taking off at military airfields;

b/ Flights carrying armymen, weapons and war instruments;

c/ Flights conducted in a prohibited, restricted or dangerous zone;

d/ Helicopter flights;

e/ Flights made in the Vietnamese airspace but outside air routes or navigation areas in service of general aviation, or airfield airspace;

f/ Flights made by foreign official-duty aircraft;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Flights made by man-piloted airships;

i/ Flights engaged in special operations.

4. For flights transporting nuclear waste, flight permits may be granted only upon permission of the Prime Minister.

5. On weekends, holidays, during non-working hours or in urgent cases, the Vietnam Aviation Administration may authorize air traffic service enterprises to grant, amend or cancel flight permits with respect to the following flights:

a/ Flights transporting mechanics, engines and equipment in service of repair of malfunctioning aircraft or transporting passengers, luggage, cargoes, postal matters and parcels of malfunctioning aircraft;

b/ Search, rescue, first-aid, medical and salvage flights;

c/ Domestic flights transitioned to another airfield; technical test flights;

d/ Flights of Vietnamese official-duty aircraft;

e/ Modifying the following details of a flight permit: air route, entry or exit point in the Vietnamese airspace; change of the aircraft for non-commercial reason; change of aircraft for commercial reason for domestic flights; change of take-off or landing airfield outside Vietnamese territory for flights flying across the Vietnamese airspace.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Flight permit-granting agencies are responsible for making public addresses of grant of flight permits.

Article 16.- Applications for flight permits and relevant documents

1. Aircraft operators, carriers or authorized persons (below collectively referred to as flight permit applicants) shall send applications for flight permits to flight permit-granting agencies defined in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 15 of this Decree.

2. An application for a flight permit contains the following details:

a/ Name, postal address, telegraph address of the aircraft operator or carrier;

b/ Type of the aircraft, flight number, registration number and nationality of the aircraft and maximum take-off weight;

c/ Flight itinerary or navigation area in service of general aviation;

d/ Air route; entry and exit points in the Vietnamese airspace;

e/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the Vietnamese airspace (time is calculated in twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ Number of seats and load capacity.

3. For flights engaged in general aviation, the applicant shall enclose the application for a flight permit with a flight plan.

4. An application for a flight permit for an airship contains, apart from the details specified in Clause 2 of this Article, the following details:

a/ Airfield of take-off, landing or release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);

b/ Time of operation (hours, date, month and year);

c/ Maximum elevation;

d/ Flying route and direction of the airship;

e/ Identity characteristics;

f/ Information and communication facilities and equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The applicant for a flight permit is responsible for the truthfulness and accuracy of the flights information and documents.

Article 17.- Time limit for submission of applications, grant or modification of flight permits

1. At least thirty (30) days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Scheduled international flights to and from Vietnamese territory;

b/ Scheduled international flights across the Vietnamese airspace;

c/ Scheduled domestic flights.

2. At least ten (10) days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Test, performance and military exercise flights;

b/ Flights for scientific research, national economic, and cultural and sport activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. At least seven (7) days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Foreign special flights carrying guests of the Party and the State and their escort or preparation flights; other foreign special flights and their escort or preparation flights;

b/ Chartered or increased international flights to or from Vietnam;

c/ Flights made by foreign official-duty aircraft other than the cases specified in Clause 2 of this Article.

4. At least three (3) working days before the intended date of making a flight in the following cases:

a/ Non-scheduled flights across the Vietnamese airspace or making technical landings in Vietnam;

b/ Flights made under decisions of Vietnamese courts or competent state agencies;

c/ Flights made under aircraft charter, purchase or sale contracts;

d/ Flights transitioning to an international airfield;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ Flights for humanitarian purposes;

g/ Other general aviation flights.

5. At least twenty four hours before the intended time of making a flight, for flights specified at Point c, Clause 5, Article 15 of this Decree.

6. No time limit is required in the following cases:

a/ Flights in emergency circumstances;

b/ Flights specified at Points a, b and d, Clause 5, Article 15 of this Decree;

c/ Modification of flight permits under Point e, Clause 5, Article 15 of this Decree.

7. The time limit for submission of applications for grant or modification of flight permits for special flights and their escort and preparation flights complies with regulations on assurance of special flights.

8. Flight permit-granting agencies shall consider and notify flight permits to applicants within the following time limit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Seven (7) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 2 of this Article;

c/ Five (5) days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 3 of this Article;

d/ Two (2) working days from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 4 of this Article;

e/ Twelve (12) hours from the date of receipt of the application in the case specified in Clause 5 of this Article;

f/ Flight permit-granting agencies shall promptly reply to applicants in the case specified in Clause 6 of this Article.

9. For a late submitted application, the permit-granting agency shall consider such factors as reason for late submission, nature and necessity of the flight and other related matters in order to decide on the grant or non-grant of a flight permit.

10. The Vietnam Aviation Administration shall guide and evaluate the compliance with aviation safety and security assurance standards by airliners before granting flight permits to air carriage flights to and from Vietnam; in case of necessity, the Vietnam Aviation Administration shall assess the aviation safety surveillance and aviation security assurance capacity of aviation authorities of foreign airliners. Applicants for flight permits shall enclose their applications for flight permits with necessary documents as may be requested by the Vietnam Aviation Administration for assessment purposes.

Article 18.- Details of a flight permit

1. A flight permit contains the following details:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Number of the granted flight permit;

c/ Type, flight number, registration number and nationality of the aircraft;

d/ Flight itinerary or flight area in service of general aviation;

e/ Air route; entry and exit points in the Vietnamese airspace;

f/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the Vietnamese airspace (time is calculated as twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);

g/ Flight purpose;

h/ Validity duration of the permit;

i/ Designation of the flight control agency (if necessary);

j/ Other provisions of the permit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Airfield of take-off, landing or release location of the airship (according to the VN 2000 or WGS 84 system);

b/ Time of operation (hours, date, month and year);

c/ Maximum elevation;

d/ Flying route and direction of the airship;

e/ Identity characteristics;

f/ Information and communication equipment and devices;

g/ Other notable characteristics.

Article 19.- Validity of a flight permit

1. The time of making of each flight is determined in the granted flight permit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A permit for an aircraft to take off from a Vietnamese airport or airfield is valid for twenty four (24) hours from the estimated time of take-off stated in the permit. When it is necessary for an aircraft to take off not more than one (01) hour earlier than the estimated time of take-off stated in the permit, the flight may be made only after it is approved by the air traffic control service establishment and the flight management center of the Air Defense and Air Force.

4. A flight permit for an aircraft to fly across the Vietnamese airspace is valid from one (01) hour before to seventy two hours (72) after the estimated time stated in the permit.

Article 20.- Modification, cancellation of flight permits

1. A flight permit-granting agency may cancel a flight permit for the following reasons:

a/ Security, defense;

b/ Safety of the flight;

c/ Public order and interests;

d/ State interests;

e/ In accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When wishing to change the details of a granted flight permit, the applicant for the permit shall submit an application for permission to modify the flight permit to the flight permit-granting agency.

3. In case of cancellation of a permitted flight, the applicant for a permit shall notify the flight permit-granting agency of the estimated time of making a flight.

Article 21.- Sending of flight permits

1. The flight permit-granting agency shall send the granted, modified or cancelled flight permit to the applicant and the National Flight Management Center.

2. The Military Operation Department of the Ministry of Defense and the Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs shall send the granted, modified or canceled flight permits to the Vietnam Aviation Administration and air traffic service enterprises.

3. The Vietnam Aviation Administration shall send the granted, modified or canceled flight permits to air traffic service enterprises and concerned airport authorities.

Article 22.- Procedures for receipt of flight notices for flights across or within the flight information regions above the international seas under Vietnam's management

1. Aircraft operators, carriers or authorized persons with respect to flights across or within the flight information regions above the international seas under Vietnam's management (below referred to as flight notice senders) shall send their requests for air navigation assurance services to air traffic service enterprises according to the following deadline:

a/ Thirty (30) days before the estimated date of making a scheduled flight;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A flight notice contains the following details:

a/ Name, postal address and telegraph address of the aircraft operator or carrier;

b/ Type, flight number, registration number and nationality of the aircraft, and the maximum take-off weight;

c/ Flight itinerary or flight area in service of general aviation;

d/ Air route; entry and exit points in the flight information region;

e/ Date of flight; estimated time of take-off, landing or estimated time of flying through the entry and exit points in the flight information region (time is calculated in twenty four (24) hours a day and is the Coordinated Universal Time - UTC);

f/ Flight purpose.

3. For a flight engaged in general aviation, the aircraft operator shall enclose the flight notice with a flight plan.

4. A flight notice for an airship contains, apart from the details specified in Clause 2 of this Article, the following details:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Time of operation (hours, date, month and year);

c/ Maximum elevation;

d/ Flying route and direction of the airship;

e/ Identity characteristics;

f/ Information and communication equipment and devices;

g/ Other notable characteristics.

5. The flight notice sender is responsible for the truthfulness and accuracy of the flight's information and documents.

6. Air traffic service enterprises shall consider and notify their approval of provision of air navigation assurance services to flight notice senders.

Article 23.- Making and implementation of air navigation plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The National Flight Management Center shall sum up a national air navigation plan to be implemented by airspace management units and air navigation management units of the Ministry of Defense; manage the implementation of the plan; and send plans on military air operations related to civil air operations to air traffic service enterprises.

3. Air traffic service enterprises shall sum up civil air navigation plans and related military air navigation plans and send them to concerned airport authorities and air traffic service establishments.

4. Airport authorities shall announce air navigation plans to airport agencies and enterprises and enterprises providing services at related airports and airfields.

Chapter IV

COORDINATION OF MANAGEMENT OF CIVIL AND MILITARY AIR NAVIGATION

Article 24.- Organization of the airspace and development of flight modes for military air navigation affecting civil air navigation

The organization of the airspace and development of flight modes for military air navigation affecting civil air navigation are subject to agreement of the Vietnam Aviation Administration on the basis of the provisions of Chapter II of this Decree, ensuring the efficient use of the airspace, safety and optimal use of air navigation assurance services, facilities and equipment.

Article 25.- Flight management

1. Depending on their service provision capacity, air traffic service establishments shall manage flights engaged in civil aviation and other flights authorized in writing by flight permit-granting agencies. Depending on their service provision capacity, the flight management unit of the Ministry of Defense shall manage flights engaged in military operations and other flights authorized in writing by flight permit-granting agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When conducting civil flight training in the airfield airspace, training establishments must have persons in charge of commanding training aircraft.

4. Management of military aircraft operating in air routes, air navigation areas in service of general aviation, and airfield airspace must be based on the coordination between air traffic service enterprises and military flight management agencies.

5. Coordination of air navigation management is conducted on the following principles:

a/ Air traffic controllers are in charge of coordinating air navigation in air routes and civil airfield airspace;

b/ Compliance with the flight rules in the airfield area for joint civil and military purposes for air navigation in the airfield airspace for joint civil and military purposes;

c/ Commanders of military flights are in charge of coordinating air navigation outside areas specified at Point a of this Clause.

6. Air traffic service enterprises shall collect and synthesize information relating to air navigation for which they provide services in the flight information region over the international seas under Vietnam's management and notify them to the National Flight Management Agency of the Ministry of Defense.

Article 26.- Separation between military and civil aircraft

Separation between military and civil aircraft complies with the Civil Air Traffic Regulation or Flight Rules of the Ministry of Defense, whichever is safer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The provision of communication, navigation and surveillance services; meteorological services; aeronautical information notification services; and air search and rescue services for flights is made on a contractual basis.

2. The Vietnam Aviation Administration shall notify concerned agencies and units of the Ministry of Defense of frequencies of civil aviation operations.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28.- Responsibilities of the Ministry of Transport

1. The Minister of Transport shall provide for the organization and management of air navigation assurance; criteria, conditions and procedures for licensing establishments to provide air navigation assurance services, operate technical systems and equipment to ensure air navigation, and aviation personnel, in the following documents:

a/ Civil aviation air traffic control regulation;

b/ Aeronautical information notification regulation;

c/ Civil aviation communication, navigation and surveillance regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Civil aviation search and rescue regulation.

2. The director of the Vietnam Aviation Administration shall provide the following professional guidance on management of air navigation:

a/ Aeronautical maps and plans;

b/ Modes of civil aviation traffic;

c/ Operation of flight management establishments;

d/ Establishment of civil aviation flight modes;

e/ Navigation characteristics;

f/ Operation of dependent or independent runways;

g/ Communication, navigation and surveillance facilities and equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i/ Operation of airfields in all weather conditions;

j/ Units of measurement;

k/ Air-ground liaison modes;

l/ Coordinated provision of air navigation assurance services;

m/ Inspection and adjustment of communication, navigation and surveillance facilities and equipment;

n/ Grant of flight permits.

Article 29.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and supersedes the Government's Decree No. 25/2000/ND-CP of August 1, 2000, on management of civil flight activities in Vietnam.

Article 30.- Organization of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay
Số hiệu: 94/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 04/06/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 10. Thủ tục nhận thông báo bay và chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý

1. Thủ tục nhận thông báo bay và chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay.

2. Thông báo bay được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, thư điện tử, Fax hoặc AFTN đến cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu theo địa chỉ:

a) Trung tâm Kiểm soát đường bay Hà Nội, Công ty Quản lý bay miền Bắc:

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-38865352; Fax: 84-4-38866185;

AFTN: VVNBZRZX; Email: [email protected]

b) Trung tâm Kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh, Công ty Quản lý bay miền Nam:

22 Trần Quốc Hoàn, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 84-8-38441132/38441153; Fax: 84-8-38443774.

AFTN: VVTSZRZX; Email: [email protected].

c) Trung tâm hiệp đồng Điều hành bay, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam:

5/200 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

AFTN: VVVVZGZX; SITA: HANZGVN, HANZAVN.

Xem nội dung VB
Điều 22. Thủ tục nhận thông báo bay đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý

1. Người khai thác tàu bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền đối với chuyến bay qua, bay trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý (sau đây gọi là người gửi thông báo bay), gửi yêu cầu được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu trong thời hạn sau đây:

a) Ba mươi (30) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay thường lệ;

b) Một (01) giờ trước giờ dự kiến thực hiện chuyến bay đối với chuyến bay không thường lệ.

2. Thông báo bay bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;

b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;

c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;

d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay;

đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra phần vùng thông báo bay (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);

e) Mục đích của chuyến bay.

3. Đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung, người khai thác tàu bay phải nộp sơ đồ bay kèm theo thông báo bay.

4. Thông báo bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Vị trí thả khí cầu toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84;

b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);

c) Độ cao tối đa;

d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;

đ) Đặc điểm nhận dạng;

e) Trang bị, thiết bị thông tin liên lạc;

g) Những điểm lưu ý khác.

5. Người gửi thông báo bay tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu của chuyến bay.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm xem xét và thông báo việc chấp thuận cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho người gửi thông báo bay.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 11. Lập và triển khai kế hoạch hoạt động bay

1. Căn cứ vào thông tin về phép bay đã được các cơ quan liên quan cấp, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Cảng vụ Hàng không khu vực, các Tổng Công ty Cảng hàng không và các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan. Kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo ngày được gửi muộn nhất vào 15 giờ 00 phút (giờ Việt Nam) ngày hôm trước.

2. Sau khi nhận được kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam tổng hợp, gửi kế hoạch cho các Cảng vụ Hàng không khu vực, các Tổng Công ty Cảng hàng không và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.

3. Trên cơ sở các phép bay, kế hoạch hoạt động bay dân dụng và kế hoạch hoạt động bay quân sự nhận được, các Tổng Công ty Cảng hàng không lập kế hoạch hoạt động bay hàng ngày đối với các chuyến bay đi từ hoặc đến các cảng hàng không, sân bay trong khu vực thuộc Tổng Công ty Cảng hàng không quản lý, thông báo cho Cảng vụ Hàng không khu vực liên quan và triển khai đến các đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Kế hoạch hoạt động bay hàng ngày được lập dưới dạng biểu mẫu, sử dụng giờ hoạt động là giờ địa phương, mã hiệu 03 chữ cái tên cảng hàng không, sân bay theo quy định của IATA.

4. Cảng vụ Hàng không khu vực triển khai kế hoạch hoạt động bay hàng ngày quy định tại khoản 2 của Điều này đến Cảng vụ Hàng không trực thuộc và cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay liên quan; giám sát việc triển khai kế hoạch hoạt động bay của Tổng Công ty Cảng hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 23. Lập và thực hiện kế hoạch hoạt động bay

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu lập kế hoạch hoạt động bay dân dụng theo mùa, theo ngày và gửi cho Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia.

2. Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia tổng hợp kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước và triển khai đến các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng; thực hiện quản lý, điều hành kế hoạch hoạt động bay chung trong cả nước; gửi kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hoạt động bay dân dụng, kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan và gửi cho Cảng vụ hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.

4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm triển khai kế hoạch hoạt động bay đến các cơ quan, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 4. Cơ quan cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam

1. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay.

a) Địa chỉ gửi đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay cho chuyến bay đi đến:

Phòng Vận tải hàng không, Cục Hàng không Việt Nam.

119 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-38272281; Fax: 84-4-38272290; AFTN: VVVVYVYX.

Email: [email protected].

Thời gian làm việc: Từ thứ Hai đến thứ Sáu.

Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút; Chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.

b) Địa chỉ gửi đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay cho chuyến bay quá cảnh:

Phòng Quản lý hoạt động bay, Cục Hàng không Việt Nam.

119 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-38723600; Fax: 84-4-38274194; AFTN: VVVVYAAN.

Email: [email protected].

Thời gian làm việc: Từ thứ Hai đến thứ Sáu.

Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút; Chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay
...
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm c khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng:

a) Chuyến bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự;

b) Chuyến bay vận chuyển quân nhân, vũ khí, dụng cụ chiến tranh;

c) Chuyến bay thực hiện trong khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay và khu vực nguy hiểm;

d) Chuyến bay bằng tàu bay trực thăng;

đ) Chuyến bay thực hiện trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay;

e) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài;

g) Chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

h) Chuyến bay bằng khí cầu có người lái;

i) Chuyến bay thực hiện hoạt động bay đặc biệt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Điều 4. Cơ quan cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam
...
2. Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay:

a) Cho các chuyến bay được quy định tại khoản 5 Điều 15 của Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

b) Địa chỉ gửi đơn đề nghị cấp, sửa đổi phép bay đối với các trường hợp nêu tại khoản này như sau:

Trung tâm hiệp đồng Điều hành bay, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam.

5/200 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-38271840; Fax: 84-4-38259222;

AFTN: VVVVZGZX; Email: [email protected].

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay
...
5. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:

a) Chuyến bay chuyên chở thợ máy, động cơ, trang bị, thiết bị phục vụ, sửa chữa tàu bay hỏng hóc hoặc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện của tàu bay bị hỏng hóc;

b) Chuyến bay tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, y tế, cứu hộ;

c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;

d) Chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam;

đ) Sửa đổi các nội dung sau đây của phép bay: đường hàng không, điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam; thay đổi tàu bay vì lý do phi thương mại; thay đổi tàu bay vì lý do thương mại đối với chuyến bay nội địa; thay đổi sân bay cất cánh, hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Trách nhiệm của cơ quan cấp phép bay được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép bay

1. Việc cấp phép bay tuân thủ theo các quy định tại Điều 82 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các yêu cầu quy định tại Thông tư này.

Người đề nghị cấp phép bay chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp. Trường hợp đặc biệt vì lý do an ninh, quốc phòng, cơ quan cấp phép bay có quyền từ chối cấp phép bay mà không cần nêu rõ lý do.

2. Đối với chuyến bay thường lệ đi đến, cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm kiểm tra các yếu tố sau đây:

a) Chuyến bay được khai thác phù hợp với quyền vận chuyển hàng không được Cục Hàng không Việt Nam cấp đối với chuyến bay vận chuyển thương mại;

b) Tàu bay dự định khai thác có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu lực;

c) Người khai thác tàu bay có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp (đối với người khai thác tàu bay Việt Nam) hoặc phê chuẩn năng định khai thác (đối với người khai thác tàu bay nước ngoài);

d) Hãng hàng không có Chương trình An ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;

đ) Loại tàu bay, đường hàng không, tần suất và giờ khai thác dự kiến phù hợp với điều kiện khai thác an toàn, điều hòa, hiệu quả của cảng hàng không, sân bay, đường hàng không;

e) Việc thực hiện quy trình nêu tại Điều 7 Thông tư này đối với chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không chung, chuyến bay vận chuyển thương mại trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay.

3. Đối với chuyến bay không thường lệ đi đến, cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm kiểm tra các nội dung sau đây:

a) Các quy định tại các điểm b, điểm đ và điểm e khoản 2 của Điều này;

b) Các quy định tại các điểm c và điểm d khoản 2 của Điều này đối với chuyến bay vận chuyển thương mại, chuyến bay kinh doanh hàng không chung;

c) Việc thực hiện chuyến bay vận chuyển thương mại không ảnh hưởng xấu khai thác thương mại của chuyến bay thường lệ.

4. Đối với chuyến bay quá cảnh, cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm kiểm tra các nội dung sau đây:

a) Tần suất, thời gian khai thác và đường hàng không dự kiến sử dụng phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ đảm bảo hoạt động bay an toàn, điều hòa, hiệu quả;

b) Người khai thác tàu bay đối với chuyến bay vận chuyển thương mại, kinh doanh hàng không chung có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được Nhà chức trách hàng không tại quốc gia của người khai thác tàu bay cấp.

5. Đối với chuyến bay chuyển sân trong trường hợp tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay tạm thời bị mất hiệu lực, cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm phối hợp kiểm tra văn bản xác nhận của Nhà chức trách hàng không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay về khả năng thực hiện chuyến bay an toàn (Special Flight Permit or Ferry Flight Permit).

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay

1. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm a khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;

2. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm b khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm c khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng:

a) Chuyến bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự;

b) Chuyến bay vận chuyển quân nhân, vũ khí, dụng cụ chiến tranh;

c) Chuyến bay thực hiện trong khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay và khu vực nguy hiểm;

d) Chuyến bay bằng tàu bay trực thăng;

đ) Chuyến bay thực hiện trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay;

e) Chuyến bay của tàu bay công vụ nước ngoài;

g) Chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

h) Chuyến bay bằng khí cầu có người lái;

i) Chuyến bay thực hiện hoạt động bay đặc biệt.

4. Đối với chuyến bay chở chất thải hạt nhân, việc cấp phép bay chỉ được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.

5. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:

a) Chuyến bay chuyên chở thợ máy, động cơ, trang bị, thiết bị phục vụ, sửa chữa tàu bay hỏng hóc hoặc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện của tàu bay bị hỏng hóc;

b) Chuyến bay tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, y tế, cứu hộ;

c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;

d) Chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam;

đ) Sửa đổi các nội dung sau đây của phép bay: đường hàng không, điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam; thay đổi tàu bay vì lý do phi thương mại; thay đổi tàu bay vì lý do thương mại đối với chuyến bay nội địa; thay đổi sân bay cất cánh, hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam đối với các chuyến bay qua vùng trời Việt Nam.

6. Kiểm soát viên không lưu đang trực tiếp điều hành chuyến bay có quyền cấp hiệu lệnh phù hợp cho tàu bay để thực hiện hoạt động bay bảo đảm an toàn bay.

7. Các cơ quan cấp phép bay có trách nhiệm thông báo công khai địa chỉ cấp phép bay.
Trách nhiệm của cơ quan cấp phép bay được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Thủ tục cấp phép bay được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 6. Thủ tục cấp phép bay

1. Người đề nghị cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, thư điện tử, Fax hoặc AFTN đến cơ quan cấp phép bay theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ đề nghị. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sơ đồ bay đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung;

c) Bản sao văn bản xác nhận của nhà chức trách hàng không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay về khả năng thực hiện chuyến bay an toàn (Special Flight Permit or Ferry Flight Permit) trong trường hợp tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay tạm thời bị mất hiệu lực.

2. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi, hủy bỏ phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay.

Xem nội dung VB
Chương 3: CẤP PHÉP BAY
Thủ tục cấp phép bay được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Thủ tục phê duyệt phương án khai thác cho các chuyến bay theo Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 7. Thủ tục phê duyệt phương án khai thác cho các chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không chung, chuyến bay vận chuyển thương mại trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay

1. Trách nhiệm của người đề nghị cấp giấy phép bay:

Trước khi đề nghị cấp phép bay theo quy định tại Điều 6 Thông tư này cho các chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không chung, chuyến bay vận chuyển thương mại trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay, người đề nghị cấp phép bay phải nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án khai thác trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án khai thác bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt phương án khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người vận chuyển, người khai thác tàu bay;

c) Báo cáo về khu vực hoạt động, sân bay hoặc bãi đáp ngoài sân bay;

d) Sơ đồ bay;

đ) Phương thức bay;

e) Báo cáo về việc hiệp đồng cung cấp dịch không lưu;

g) Báo cáo về tần suất bay;

h) Phương án bảo đảm an toàn, an ninh hàng không cho chuyến bay.

3. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam:

a) Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và đánh giá nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án khai thác. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu người đề nghị hoàn thiện hồ sơ, thời hạn phê duyệt tính từ khi hồ sơ được hoàn thiện theo yêu cầu.

b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét, gửi văn bản trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc Fax lấy ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng về phương án khai thác. Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lời đồng ý hoặc không đồng ý và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án khai thác. Trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản tới người đề nghị và nêu rõ lý do.

4. Thời hạn cấp phép bay cho các chuyến bay cụ thể theo phương án khai thác đã được phê duyệt:

Thời hạn cấp phép bay cho các chuyến bay cụ thể theo phương án khai thác đã được phê duyệt theo quy định của Điều này tối đa là 5 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được đơn đề nghị cấp phép bay.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay
...
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay quy định tại điểm c khoản 2 Điều 81 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng:
...
đ) Chuyến bay thực hiện trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay;
Thủ tục phê duyệt phương án khai thác cho các chuyến bay theo Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Phép bay chuyển sân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 8. Phép bay chuyển sân đối với chuyến bay trong điều kiện tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay tạm thời bị mất hiệu lực

1. Đối với chuyến bay của tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của Việt Nam, người khai thác tàu bay phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép bay chuyển sân theo quy định của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.

2. Đối với chuyến bay của tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của nước ngoài, người khai thác tàu bay phải có phép bay chuyển sân (hoặc phép bay đặc biệt) do Nhà chức trách hàng không của quốc gia cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay cấp, bao gồm các nội dung sau:

a) Thông tin về tàu bay, động cơ tàu bay, tổ bay;

b) Mục đích của chuyến bay; hành trình dự kiến;

c) Các nội dung không tuân thủ yêu cầu đủ điều kiện bay áp dụng;

d) Các khuyến cáo của nhà chế tạo tàu bay, các giới hạn mà người khai thác tàu bay cho là cần thiết để khai thác tàu bay an toàn;

đ) Các điều kiện, giới hạn khai thác bổ sung của nhà chức trách hàng không của quốc gia cấp phép bay chuyển sân;

e) Thời hạn hiệu lực của phép bay chuyển sân.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay
...
5. Vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính hoặc trong trường hợp cấp thiết, Cục Hàng không Việt Nam có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu cấp, sửa đổi, huỷ bỏ phép bay cho các chuyến bay sau đây:
...
c) Chuyến bay nội địa chuyển sân; chuyến bay kiểm tra kỹ thuật;
Phép bay chuyển sân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Phép bay chuyển sân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 8. Phép bay chuyển sân đối với chuyến bay trong điều kiện tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay tạm thời bị mất hiệu lực

1. Đối với chuyến bay của tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của Việt Nam, người khai thác tàu bay phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép bay chuyển sân theo quy định của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.

2. Đối với chuyến bay của tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của nước ngoài, người khai thác tàu bay phải có phép bay chuyển sân (hoặc phép bay đặc biệt) do Nhà chức trách hàng không của quốc gia cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay cấp, bao gồm các nội dung sau:

a) Thông tin về tàu bay, động cơ tàu bay, tổ bay;

b) Mục đích của chuyến bay; hành trình dự kiến;

c) Các nội dung không tuân thủ yêu cầu đủ điều kiện bay áp dụng;

d) Các khuyến cáo của nhà chế tạo tàu bay, các giới hạn mà người khai thác tàu bay cho là cần thiết để khai thác tàu bay an toàn;

đ) Các điều kiện, giới hạn khai thác bổ sung của nhà chức trách hàng không của quốc gia cấp phép bay chuyển sân;

e) Thời hạn hiệu lực của phép bay chuyển sân.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thời hạn nộp đơn đề nghị, thời hạn cấp, sửa đổi phép bay
...
4. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay đối với các trường hợp sau đây:
...
d) Chuyến bay chuyển sân bay quốc tế;
Phép bay chuyển sân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Địa chỉ triển khai phép bay được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam như sau:
...
Điều 9. Địa chỉ triển khai phép bay

1. Người đề nghị cấp phép bay: Như địa chỉ nêu trong đơn đề nghị cấp phép bay.

2. Trung tâm quản lý - Điều hành bay quốc gia:

Quân chủng Phòng không - Không quân.

176 Đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-35635385/84-69562254; Fax: 84-4-38533652.

AFTN: VVVVYXYX.

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

3. Trung tâm hiệp đồng Điều hành bay, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

Địa chỉ liên lạc như nêu tại khoản 2, Điều 4 của Thông tư này.

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

4. Cảng vụ Hàng không miền Bắc:

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-38840114/35844176; Fax: 84-4-38865832.

AFTN: VVNBYDYX; Email: [email protected]

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

5. Cảng vụ Hàng không miền Trung:

Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.

Điện thoại: 84-511-3656049; Fax: 84-511-3646688;

AFTN: VVDNYDYX; Email: [email protected]

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

6. Cảng vụ Hàng không miền Nam:

Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 84-8-35470418; Fax: 84-8-35470409;

AFTN: VVTSYDYX; Email: [email protected]

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

7. Tổng Công ty Cảng hàng không miền Bắc:

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84-4-38865540; Fax: 84-4-38865047;

AFTN: VVNBZPZX; Email: [email protected]

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

8. Tổng Công ty Cảng hàng không miền Trung:

Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.

Điện thoại: 84-511-3614572; Fax: 84-511-3823393;

AFTN: VVDNZPZX; Email: [email protected]

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

9. Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam:

Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 84-8-38485383; Fax: 84-8-38445127;

AFTN: VVTSZPZX; Email: [email protected]

Thời gian làm việc: 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nội dung phép bay

1. Nội dung phép bay bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;

b) Số phép bay được cấp;

c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;

d) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;

đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;

e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua các điểm bay ra, bay vào vùng trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);

g) Mục đích của chuyến bay;

h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay;

i) Việc chỉ định cơ quan điều hành bay (nếu cần thiết);

k) Các quy định khác của phép bay.

2. Phép bay đối với khí cầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Sân bay cất cánh, hạ cánh hoặc vị trí thả khí cầu (toạ độ VN 2000 hoặc WGS-84);

b) Thời gian hoạt động (giờ, ngày, tháng, năm);

c) Độ cao tối đa;

d) Đường bay, hướng bay của khí cầu;

đ) Đặc điểm nhận dạng;

e) Trang thiết bị thông tin liên lạc;

g) Những điểm lưu ý khác.
Địa chỉ triển khai phép bay được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 62/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 04/02/2012 (VB hết hiệu lực: 15/02/2020)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phương thức liên lạc không - địa hàng không dân dụng.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quy ước viết tắt
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4. Quy định chung đối với việc đảm bảo liên lạc không - địa
...
Điều 5. Các phương thức liên lạc không - địa
...
Chương II. PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC THOẠI KHÔNG - ĐỊA

Điều 6. Quy định chung
...
Điều 7. Quy định về kỹ thuật phát
...
Điều 8. Quy định về cách phát âm các chữ cái
...
Điều 9. Quy định cách phát âm các chữ số
...
Điều 10. Quy định cách phát thời gian
...
Điều 11. Quy định cách hiểu các từ, cụm từ chuẩn trong liên lạc không - địa
...
Điều 12. Quy định về tên gọi
...
Điều 13. Quy định về liên lạc
...
Điều 14. Phương thức kiểm tra liên lạc
...
Điều 15. Quy định về phát một số thuật ngữ trong trường hợp đặc biệt
...
Điều 16. Huấn lệnh về độ cao, mực bay
...
Điều 17. Báo cáo vị trí
...
Điều 18. Kế hoạch bay
...
Chương III. PHƯƠNG THỨC LIÊN LẠC DỮ LIỆU (ADS/CPDLC)

Điều 19. Vùng trời có liên lạc đường truyền dữ liệu
...
Điều 20. Phương thức đăng nhập ADS/CPDLC
...
Điều 21. Phương thức khai thác ADS/CPDLC
...
Điều 22. Giới hạn của dịch vụ ADS/CPDLC

...
Điều 23. Kết thúc dịch vụ liên lạc dữ liệu ADS/CPDLC
...
Điều 24. Điền kế hoạch bay
...
Điều 25. Mất kết nối liên lạc dữ liệu
...
Điều 26. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo sự cố
...
Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 27. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
Điều 28. Trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
...
Điều 29. Trách nhiệm của các hãng hàng không
...
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động bay sau đây:
...
l) Phương thức liên lạc không - địa;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Quy định về phương thức bay Hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2009/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 25/12/2009 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý hoạt động bay.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phương thức bay Hàng không dân dụng như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quy ước viết tắt
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Chương II NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 4. Các phương thức bay Hàng không dân dụng sử dụng thiết bị
...
Điều 5. Bay hiệu chuẩn đối với các phương thức bay sử dụng thiết bị
...
Điều 6. Quy định về nhân viên thiết kế phương thức bay
...
Điều 7. Yêu cầu đối với phương thức bay và tổ chức vùng trời
...
Điều 8. Xác định vòng rẽ khi xây dựng phương thức bay
...
Điều 9. Hồ sơ xây dựng phương thức bay
...
Chương III PHƯƠNG THỨC CẤT CÁNH

Điều 10. Phương thức cất cánh sử dụng thiết bị
...
Điều 11. Cất cánh thẳng
...
Điều 12. Cất cánh theo vòng rẽ
...
Điều 13. Phương thức cất cánh không xác định hướng
...
Điều 14. Bắt đầu giai đoạn cất cánh
...
Điều 15. Ấn định độ dốc bay lên theo thiết kế
...
Chương IV PHƯƠNG THỨC ĐẾN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TIẾP CẬN

Mục A. PHƯƠNG THỨC ĐẾN TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG THIẾT BỊ

Điều 16. Quy định chung về phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị
...
Điều 17. Các tiêu chuẩn của phương thức đến.
...
Mục B. GIAI ĐOẠN TIẾP CẬN ĐẦU

Điều 18. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận đầu
...
Điều 19. Các tham số xác định giai đoạn tiếp cận đầu
...
Mục C. GIAI ĐOẠN TIẾP CẬN GIỮA

Điều 20. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận giữa
...
Điều 21. Bắt đầu và kết thúc của giai đoạn tiếp cận giữa
...
Mục D. GIAI ĐOẠN TIẾP CẬN CHÓT

Điều 22. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận chót
...
Điều 23. Giai đoạn tiếp cận chót của phương thức tiếp cận giản đơn cã điểm tiếp cận chót
...
Điều 24. Giai đoạn tiếp cận chót của phương thức tiếp cận giản đơn không cã điểm tiếp cận chót
...
Điều 25. Phương thức tiếp cận chính xác
...
Điều 26. Độ cao quyết định trong phương thức tiếp cận chính xác
...
Điều 27. Vùng bảo vệ giai đoạn chính xác
...
Mục E. GIAI ĐOẠN TIẾP CẬN HỤT

Điều 28. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận hụt
...
Điều 29. Các đoạn trong giai đoạn tiếp cận hụt
...
Mục F. KHU VỰC VÒNG LƯỢN

Điều 30. Vòng lượn
...
Điều 31. Vùng bảo vệ của vòng lượn
...
Điều 32. Phương thức tiếp cận hụt trong vòng lượn
...
Điều 33. Vòng lượn sử dụng vệt bay qui định
...
Chương V PHƯƠNG THỨC BAY CHỜ VÀ PHƯƠNG THỨC TRÊN ĐƯỜNG BAY

Mục A. PHƯƠNG THỨC BAY CHỜ

Điều 34. Nguyên tắc chung đối với phương thức bay chờ
...
Điều 35. Các tham số xác định khu chờ
...
Điều 36. Phương thức tiến nhập khu chờ
...
Điều 37. Vùng đệm và độ cao chờ tối thiểu
...
Mục B. PHƯƠNG THỨC TRÊN ĐƯỜNG BAY

Điều 38. Khoảng thông thoáng chướng ngại vật tối thiểu
...
Điều 39. Độ cao bay an toàn thấp nhất
...
Điều 40. Vòng rẽ trên đường bay
...
Chương VI ĐẶT TÊN VÀ CÔNG BỐ CÁC PHƯƠNG THỨC BAY

Điều 41. Quy ước đặt tên cho phương thức bay sử dụng thiết bị
...
Điều 42. Công bố thông tin phương thức bay trên sơ đồ
...
Chương VII TRÁCH NHIỆM CỦA TỐ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 43. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
Điều 44. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dẫn đường
...
Điều 45. Trách nhiệm của người khai thác
...
Điều 46. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và dịch vụ thông báo tin tức hàng không
...
Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Tổ chức thực hiện
...
Điều 48. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 12. Phương thức bay
...
3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dân dụng và thông báo cho Quân chủng Phòng không - không quân; quy định phương thức bay cho hoạt động bay dân dụng tại sân bay dùng chung sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân.
Quy định về phương thức bay Hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2009/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 25/12/2009 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Quy chế không lưu hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2007/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 10/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế không lưu hàng không dân dụng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quyết định số 63/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Quy chế không lưu hàng không dân dụng Việt Nam”.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quy ước viết tắt
...
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4. Dịch vụ không lưu
...
Điều 5. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
...
Chương 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC KHÔNG LƯU

Điều 6. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
...
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
...
Điều 9. Trách nhiệm của người khai thác tàu bay và tổ lái
...
Điều 10. Nhân viên không lưu
...
Điều 11. Nhiệm vụ của nhân viên không lưu
...
Điều 12. Giấy phép nhân viên không lưu
...
Điều 13. Huấn luyện nhân viên không lưu
...
Chương 3. QUY TẮC BAY

MỤC 1. ÁP DỤNG QUY TẮC BAY

Điều 14. Phạm vi áp dụng quy tắc bay
...
Điều 15. Chấp hành quy tắc bay
...
Điều 16. Trách nhiệm của người chỉ huy tàu bay
...
MỤC 2. QUY TẮC BAY TỔNG QUÁT

Điều 17. Bảo vệ con người và tài sản
...
Điều 18. Hoạt động gần tàu bay khác
...
Điều 19. Quyền ưu tiên trong khi bay
...
Điều 20. Sử dụng đèn tàu bay
...
Điều 21. Bay bằng thiết bị giả định
...
Điều 22. Hoạt động trên sân bay và trong khu vực lân cận sân bay
...
Điều 23. Nộp kế hoạch bay không lưu
...
Điều 24. Nội dung của kế hoạch bay không lưu
...
Điều 25. Điền kế hoạch bay không lưu
...
Điều 26. Thay đổi kế hoạch bay không lưu
...
Điều 27. Chấm dứt kế hoạch bay không lưu
...
Điều 28. Tín hiệu
...
Điều 29. Thời gian
...
Điều 30. Huấn lệnh kiểm soát không lưu
...
Điều 31. Thực hiện kế hoạch bay không lưu
...
Điều 32. Báo cáo vị trí
...
Điều 33. Kết thúc kiểm soát
...
Điều 34. Quy định về liên lạc
...
Điều 35. Can thiệp bất hợp pháp
...
Điều 36. Bay chặn
...
MỤC 3. QUY TẮC BAY VFR

Điều 37. Chuyến bay VFR
...
Điều 38. Điều kiện cất cánh, hạ cánh hoặc bay vào khu vực hoạt động tại sân bay
...
Điều 39. Thời gian hoạt động
...
Điều 40. Các trường hợp không được phép hoạt động bay VFR
...
Điều 41. Các khu vực không được phép thực hiện chuyến bay VFR
...
Điều 42. Độ cao bay VFR
...
Điều 43. Điều kiện hoạt động bay VFR khi được cung cấp dịch vụ không lưu
...
Điều 44. Quy định về liên lạc
...
Điều 45. Đổi từ bay VFR sang bay IFR
...
MỤC 4. QUY TẮC BAY IFR

Điều 46. Phạm vi áp dụng
...
Điều 47. Các quy tắc áp dụng cho chuyến bay IFR trong vùng trời kiểm soát
...
Điều 48. Các quy tắc áp dụng cho hoạt động bay IFR ngoài vùng trời kiểm soát
...
Chương 4. DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 49. Mục đích của dịch vụ không lưu
...
Điều 50. Mục đích cụ thể của các loại hình dịch vụ không lưu
...
Điều 51. Yêu cầu đối với dịch vụ không lưu
...
Điều 52. Tính năng dẫn đường yêu cầu (RNP)
...
Điều 53. Hiệp đồng giữa người khai thác tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
...
Điều 54. Hiệp đồng giữa hàng không dân dụng và quân sự
...
Điều 55. Thông báo, hiệp đồng về hoạt động có khả năng gây nguy hiểm đối với tàu bay dân dụng
...
Điều 56. Hiệp đồng giữa cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
...
Điều 57. Hiệp đồng giữa cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không
...
Điều 58. Độ cao bay an toàn thấp nhất
...
Điều 59. Giờ sử dụng trong dịch vụ không lưu
...
Điều 60. Xử lý tình huống khẩn nguy trong khi bay
...
Điều 61. Xử lý trường hợp tàu bay bị lạc đường, không được nhận dạng
...
Điều 62. Xử lý đối với việc bay chặn tàu bay dân dụng
...
Điều 63. Quy định về việc trang bị và sử dụng thiết bị báo cáo độ cao khí áp.
...
Điều 64. Quy định về quản lý an toàn dịch vụ không lưu
...
Điều 65. Sử dụng ngôn ngữ
...
Điều 66. Kế hoạch ứng phó không lưu
...
Điều 67. Cấp giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
...
MỤC 2. DỊCH VỤ ĐIỀU HÀNH BAY

Điều 68. Chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay
...
Điều 69. Cơ sở điều hành bay
...
Điều 70. Cung cấp dịch vụ điều hành bay
...
Điều 71. Các hình thức phân cách giữa các tàu bay
...
Điều 72. Phân cách tối thiểu
...
Điều 73. Phân công trách nhiệm kiểm soát
...
Điều 74. Chuyển giao trách nhiệm kiểm soát
...
Điều 75. Hiệp đồng chuyển giao kiểm soát
...
Điều 76. Nội dung huấn lệnh kiểm soát không lưu
...
Điều 77. Phối hợp cấp huấn lệnh
...
Điều 78. Kiểm soát luồng không lưu
...
Điều 79. Kiểm soát hoạt động của người, phương tiện di chuyển trên sân bay
...
Điều 80. Sử dụng ra đa giám sát di chuyển trên bề mặt sân bay (SMR)
...
MỤC 3. DỊCH VỤ THÔNG BÁO BAY

Điều 81. Phạm vi áp dụng
...
Điều 82. Nội dung dịch vụ thông báo bay
...
Điều 83. Dịch vụ thông báo bay bằng phát thanh
...
Điều 84. Cung cấp dịch vụ thông báo bay bằng HF (OFIS-HF)
...
Điều 85. Cung cấp dịch vụ thông báo bay trên sóng VHF (OFIS-VHF)
...
Điều 86. Dịch vụ thông báo tự động trên kênh thoại trong khu vực sân bay
...
Điều 87. Nội dung điện văn ATIS
...
MỤC 4. DỊCH VỤ TƯ VẤN KHÔNG LƯU

Điều 88. Phạm vi áp dụng
...
Điều 89. Nội dung dịch vụ tư vấn không lưu
...
MỤC 5. DỊCH VỤ BÁO ĐỘNG

Điều 90. Phạm vi áp dụng
...
Điều 91. Các giai đoạn khẩn nguy
...
Điều 92. Nội dung thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
...
Điều 93. Sử dụng thiết bị liên lạc
...
Điều 94. Vẽ tiêu đồ đường bay
...
Điều 95. Thông báo cho người khai thác tàu bay
...
Điều 96. Thông báo cho tàu bay đang hoạt động gần tàu bay lâm nguy, lâm nạn
...
Chương 5. ĐẢM BẢO LIÊN LẠC VÀ CUNG CẤP TIN TỨC CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

MỤC 1. ĐẢM BẢO LIÊN LẠC CHO VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

Điều 97. Liên lạc lưu động (liên lạc hai chiều không - địa)
...
Điều 98. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ thông báo bay
...
Điều 99. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát đường dài
...
Điều 100. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát tiếp cận
...
Điều 101. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát tại sân bay
...
Điều 102. Liên lạc cố định hàng không
...
Điều 103. Liên lạc cố định hàng không trong phạm vi một vùng thông báo bay
...
Điều 104. Liên lạc cố định hàng không sử dụng cho liên lạc giữa các vùng thông báo bay
...
Điều 105. Ghi và lưu trữ số liệu về không lưu
...
Điều 106. Yêu cầu đảm bảo hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu nghiệp vụ
...
MỤC 2. CUNG CẤP TIN TỨC CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

Điều 107. Tin tức khí tượng
...
Điều 108. Tin tức về tình trạng sân bay, hệ thống kỹ thuật, thiết bị trên sân bay
...
Điều 109. Tin tức về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường
...
Điều 110. Tin tức về khí cầu tự do không người lái
...
Chương 6.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 111. Tổ chức thực hiện
...
Điều 112. Sửa đổi, bổ sung

Xem nội dung VB
Điều 26. Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng

Phân cách bay giữa tàu bay quân sự và tàu bay dân dụng thực hiện theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng hoặc Quy tắc bay của Bộ Quốc phòng, chọn tiêu chuẩn nào an toàn hơn.
Quy chế không lưu hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2007/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 10/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2017)