BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 4 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG ĐỂ MUA TẠM TRỮ THÓC, GẠO VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân năm 2012-2013;
Sau khi thống nhất
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 1805/NHNN-TD ngày 19/3/2012;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để
mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân năm 2012-2013.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về việc ngân
sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ vụ Đông Xuân năm
2012-2013 cho các thương nhân được quy định tại Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân năm 2012-2013.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân năm 2012-2013 được
Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 3 Quyết
định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi
suất tiền vay tại ngân hàng thương mại cho các thương nhân thuộc đối tượng theo
quy định tại Điều 1 Thông tư này để mua tạm trữ thóc, gạo vụ
Đông Xuân năm 2012-2013 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013.
2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc,
gạo tạm trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng thương mại được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định theo quy định tại Điều 5 Quyết
định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất
là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không
thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.
4. Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi
suất cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm
trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ
tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân năm 2012-2013 của Hiệp hội Lương thực
Việt Nam và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ không được vượt quá 01 triệu
tấn quy gạo theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày
07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Loại thóc, gạo mua tạm trữ gồm
thóc, gạo thường và thóc, gạo thơm.
6. Thời hạn mua tạm trữ từ ngày 20/02/2013
đến hết ngày 31/03/2013.
7. Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền
vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ thời điểm mua thóc, gạo theo
quy định tại khoản 6 Điều này đến thời điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không
quá thời hạn ngày 20/5/2013.
8. Giá để tính hỗ trợ lãi suất là giá
mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng
loại thóc, gạo.
Căn cứ để xác định giá mua thực tế
theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng
hoá, hoá đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác
do thương nhân xuất trình.
Trường hợp thương nhân mua thóc tạm
trữ thì được tính quy đổi theo tỷ lệ hai (02) thóc bằng một (01) gạo.
Trường hợp thương nhân mua gạo nguyên
liệu để sản xuất chế biến ra gạo thành phẩm thì được hỗ trợ cả chi phí sản xuất
chế biến (sau khi trừ giá trị phụ phẩm thu hồi) nhưng không được quy đổi lượng
gạo nguyên liệu sang gạo thành phẩm. Thương nhân phải xuất trình các tài liệu
chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chế biến cho Sở Công Thương để Sở Công
thương có căn cứ xác nhận về đơn giá thóc gạo tạm trữ.
9. Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các
thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá
11%/năm theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 995/NHNN-TD
ngày 19/02/2013 và công văn số 1367/NHNN-TD ngày 04/3/2013.
11. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân
hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo thu mua tạm trữ theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác trong kỳ của
thương nhân và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 3. Hồ
sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất
tiền vay ngân hàng
a) Công văn đề nghị ngân sách nhà nước
hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng của thương nhân thu mua tạm trữ thóc, gạo
(trong đó cung cấp đầy đủ tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế và số tài khoản để
cấp kinh phí hỗ trợ).
Riêng công văn đề nghị hỗ trợ của Tổng
công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam cần tổng hợp đề
nghị hỗ trợ của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty.
b) Bản sao có chứng thực Hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ giữa thương nhân và ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay
vốn về việc thương nhân vay tiền ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân
năm 2012-2013 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013.
c) Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc
gạo mua tạm trữ. Bảng kê phải có xác nhận của Lãnh đạo Sở Công Thương nơi
thương nhân có kho tạm trữ thóc, gạo theo biểu mẫu số 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thương nhân triển khai thu
mua, tạm trữ thóc, gạo tại nhiều địa phương thì phải lập bảng kê nhập, xuất,
tồn kho thóc, gạo mua tạm trữ theo từng địa phương có xác nhận của Lãnh đạo Sở
Công Thương (nơi thương nhân có kho tạm trữ). Căn cứ các bảng kê có xác nhận
của Sở Công Thương địa phương, thương nhân lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho thóc, gạo tạm trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tổng
hợp.
d) Bảng kê dư nợ vay ngân hàng để mua
thóc, gạo tạm trữ và trả lãi vay ngân hàng phát sinh từ thời điểm mua theo quy
định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này đến thời điểm xuất bán
nhưng không quá thời hạn ngày 20/5/2013 (bảng kê phải có xác nhận của Lãnh đạo
ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn theo biểu
mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
đ) Bảng tính toán lãi suất tiền vay
ngân hàng mua thóc, gạo tạm trữ đề nghị được hỗ trợ theo biểu
mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ và cấp
phát kinh phí hỗ trợ cho thương nhân
a) Sau khi kết thúc thời gian tạm trữ,
Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam và các
thương nhân khác phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính
doanh nghiệp).
b) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy
định, trong thời gian 15 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ
tục hỗ trợ lãi suất cho thương nhân.
c) Đối với Tổng công ty Lương thực
miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam:
- Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng
hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam
(không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm
định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian
tạm trữ và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty.
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc và
Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ
trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3
của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu đã tổng hợp.
Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do
Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc
Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên.
d) Đối với các thương nhân khác: Bộ
Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc
thời gian tạm trữ và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương
nhân.
Điều 4. Trách
nhiệm của tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền
vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long
và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc thực hiện mua thóc, gạo tạm trữ.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long và Hiệp hội Lương thực Việt Nam
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện mua thóc, gạo tạm trữ theo Quyết
định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu
trách nhiệm chỉ định một số ngân hàng thương mại thực hiện việc cho vay mua
thóc, gạo tạm trữ theo Quyết định số 311/QĐ-TTg
ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Ngân hàng thương mại được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chỉ định chịu trách nhiệm xác nhận số dư nợ vay và lãi vay
phát sinh do thực hiện mua tạm trữ thóc gạo vụ Đông xuân 2012-2013 cho thương
nhân theo biểu mẫu do Bộ Tài chính quy định, đồng thời chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu đã xác nhận.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo Sở Công Thương kiểm
tra, xác nhận bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ tại các kho đóng
trên địa bàn tỉnh của các thương nhân được giao nhiệm vụ tạm trữ (kể cả trường
hợp thương nhân không có trụ sở tại địa bàn tỉnh).
d) Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long căn cứ các hồ sơ, tài liệu liên
quan do thương nhân xuất trình quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông
tư này để kiểm tra số lượng mua, đơn giá mua, trị giá mua và số lượng tồn
kho và trị giá tồn kho thóc, gạo trong thời gian tạm trữ; xác nhận vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ do thương nhân lập theo quy định tại biểu mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng
thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xác nhận.
đ) Hiệp hội Lương thực Việt Nam chịu
trách nhiệm:
- Thông báo cho Bộ Tài chính danh sách
các thương nhân đã được Hiệp hội phân giao chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm trữ để Bộ
Tài chính theo dõi làm cơ sở xem xét hỗ trợ lãi suất cho các thương nhân theo
quy định.
- Thông báo cho Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại đồng bằng sông Cửu Long danh sách các
thương nhân đã được Hiệp hội phân giao chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm trữ để Sở
Công Thương có cơ sở thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức mua
thóc, gạo tạm trữ cho các thương nhân theo đúng quy định tại Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra và thẩm định hồ sơ theo
đúng các quy định đã nêu tại Điều 3 Thông tư này; thực hiện
cấp phát kinh phí hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua gạo tạm trữ theo Quyết
định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ cho thương nhân đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu thẩm định theo hồ sơ.
b) Kết thúc đợt tạm trữ tổ chức kiểm
tra việc lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua gạo tạm trữ của thương
nhân; việc hạch toán khoản kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của thương nhân trong
việc mua thóc, gạo tạm trữ
a) Thực hiện mua tạm trữ thóc,
gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 với sự giám sát của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long và Hiệp hội
Lương thực Việt Nam.
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực
của việc nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ và hợp đồng tín dụng để mua
thóc, gạo tạm trữ, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo
cáo tại hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất.
c) Lưu giữ hồ sơ, chứng từ nhập, xuất,
vay vốn của ngân hàng và mở sổ sách theo dõi hạch toán riêng việc thu mua tạm
trữ thóc, gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013.
d) Chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh
doanh đối với việc mua thóc, gạo tạm trữ.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu vi phạm quy định về tài chính, kế toán trong thực hiện tạm trữ thóc, gạo.
e) Phải hoàn trả ngân sách nhà nước khoản
kinh phí hỗ trợ lãi suất đã cấp trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước
kiểm tra và phát hiện có sai phạm.
Điều 5. Tổ
chức kiểm tra việc hỗ trợ lãi suất vay mua tạm trữ
1. Kết thúc thời gian tạm trữ, Bộ Tài
chính thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất để mua thóc, gạo tạm
trữ của thương nhân.
Việc kiểm tra phải thông báo cho
thương nhân bằng văn bản trước khi kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải lập Biên
bản kiểm tra trong đó nêu rõ tình hình thực hiện, tồn tại vướng mắc và kiến
nghị giải pháp.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra tính chính xác, tính hợp
lý của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ vụ
Đông Xuân 2012-2013 do thương nhân lập.
b) Kiểm tra việc theo dõi hạch toán khoản
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của thương nhân.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có
hướng dẫn xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH; Vụ Pháp chế; Cục QLG;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|