Thông tư 65/2014/TT-BTC hướng dẫn về hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 65/2014/TT-BTC
Ngày ban hành 19/05/2014
Ngày có hiệu lực 19/05/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Thương mại,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG ĐỂ MUA TẠM TRỮ THÓC, GẠO VỤ ĐÔNG XUÂN 2013-2014

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg ngày 15/3/2014 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ vụ Đông Xuân 2013-2014 cho các thương nhân được quy định tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg ngày 15/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 373a/QĐ-TTg).

2. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 được Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 373a/QĐ-TTg và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại cho các thương nhân thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg.

2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 373a/QĐ-TTg.

Trường hợp thương nhân mua thóc, gạo tạm trữ bằng nguồn vốn khác, không phải bằng nguồn vay ngân hàng thương mại theo quy định tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì sẽ không được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

3. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.

4. Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi suất cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ không được vượt quá 01 triệu tấn quy gạo theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 373a/QĐ-TTg.

5. Loại thóc, gạo mua tạm trữ gồm thóc, gạo thường và thóc, gạo thơm.

6. Thời hạn mua tạm trữ từ ngày 15/3/2014 đến hết ngày 30/4/2014.

7. Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ ngày 20/3/2014 (đối với lượng thóc, gạo mua tạm trữ từ ngày 15/3/2014 đến hết ngày 19/3/2014) hoặc từ thời điểm mua (đối với lượng thóc, gạo mua tạm trữ từ ngày 20/3/2014 đến hết ngày 30/4/2014) đến thời điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không quá thời hạn ngày 20/7/2014.

8. Giá để tính hỗ trợ lãi suất là giá mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng loại thóc, gạo.

Căn cứ để xác định giá mua thực tế theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng hóa, hóa đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do thương nhân xuất trình.

Trường hợp thương nhân mua thóc tạm trữ thì được tính quy đổi theo tỷ lệ hai (02) thóc bằng một (01) gạo.

Trường hợp thương nhân mua gạo nguyên liệu để sản xuất chế biến ra gạo thành phẩm thì không được quy đổi về lượng và giá mua gạo nguyên liệu sang gạo thành phẩm.

9. Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 7%/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 373a/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước tại công văn số 1748/NHNN-TD ngày 20/3/2014 và công văn số 2162/NHNN-TD ngày 02/4/2014.

10. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo mua tạm trữ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác trong kỳ của thương nhân và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 3. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo

1. Hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng

a) Công văn đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng của thương nhân thu mua tạm trữ thóc, gạo (trong đó cung cấp đầy đủ tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế và số tài khoản để cấp kinh phí hỗ trợ).

Riêng công văn đề nghị hỗ trợ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam cần tổng hợp đề nghị hỗ trợ của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty.

[...]