Nghị quyết 70/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với huyện nghèo và huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 70/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 18/07/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Văn Vịnh |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2016/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 18 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO VÀ CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Thực hiện Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 133/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số: 61/BC-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020:
1. Đối tượng hỗ trợ: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được vay vốn của Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội để đầu tư, thực hiện các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều này theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa bàn các huyện nghèo (Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai) và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn).
2. Các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp được hỗ trợ:
a) Dự án phát triển chăn nuôi gia súc;
b) Dự án chế biến sản phẩm từ gia súc;
c) Dự án trồng cây dược liệu, rau an toàn, hoa cao cấp, cây ăn quả ôn đới, cây đao riềng;
d) Dự án sơ chế, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm dược liệu, rau, hoa, quả ôn đới, chế biến miến đao.
3. Mức hỗ trợ lãi suất/Tổng mức vốn cho vay (theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt): Các dự án thuộc địa bàn các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn: Hỗ trợ 100% lãi suất của Ngân hàng cho vay vốn.
4. Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất:
a) Thời gian vay tối đa không quá 36 tháng đối với dự án phát triển chăn nuôi gia súc, chế biến sản phẩm từ gia súc, trồng rau an toàn, hoa cao cấp, cây đao riềng và dự án sơ chế, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm dược liệu, rau, hoa, quả ôn đới, chế biến miến đao;
b) Thời gian vay không quá 60 tháng đối với các dự án trồng cây dược liệu, cây ăn quả ôn đới.
5. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ lãi suất:
a) Ngân sách tỉnh;
b) Vốn tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.