BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG ĐỂ MUA
TẠM TRỮ THÓC, GẠO VỤ ĐÔNG XUÂN 2014-2015
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 241/QĐ-TTg
ngày 24/02/2015 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014-2015;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân
hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014-2015.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
hướng dẫn việc ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ
vụ Đông Xuân 2014-2015 ở đồng bằng sông Cửu Long cho các thương nhân được quy định
tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày
24/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân
2014-2015 (sau đây gọi là Quyết định số 241/QĐ-TTg).
2. Thông tư này
áp dụng đối với thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân
2014-2015 được Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 241/QĐ-TTg và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm
trữ thóc, gạo
1. Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại cho các thương nhân
thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này để mua
tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014-2015 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 241/QĐ-TTg.
2. Hỗ trợ lãi suất
tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng
thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 241/QĐ-TTg.
Trường hợp thương
nhân mua thóc, gạo tạm trữ bằng nguồn vốn khác, không phải bằng nguồn vay ngân
hàng thương mại theo quy định tại Quyết định số 241/QĐ-TTg
và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì sẽ không được ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
3. Các khoản vay
được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ
trợ lãi suất, không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.
4. Số lượng thóc,
gạo được hỗ trợ lãi suất cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế
thương nhân mua tạm trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn
bản phân giao chỉ tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014-2015 của Hiệp hội
Lương thực Việt Nam và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ không được vượt
quá 01 triệu tấn quy gạo theo quy định tại Điều 1 Quyết định số
241/QĐ-TTg.
5. Thóc, gạo mua
tạm trữ là các loại thóc, gạo (kể cả gạo tẻ, nếp, thơm và tấm các loại).
6. Thời hạn mua tạm
trữ từ ngày 01/3/2015 đến hết ngày 15/4/2015.
7. Thời gian được
hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ thời điểm
mua thóc, gạo theo quy định tại khoản 6 Điều này đến thời điểm bán thóc, gạo tạm
trữ nhưng không quá thời hạn ngày 30/6/2015.
8. Giá để tính hỗ
trợ lãi suất là giá mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng) cho từng loại thóc, gạo.
Căn cứ để xác định
giá mua thực tế theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu
nhập kho hàng hóa, hóa đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có
liên quan khác do thương nhân xuất trình.
Trường hợp thương
nhân mua thóc tạm trữ thì được tính quy đổi theo tỷ lệ hai (02) thóc bằng một
(01) gạo.
Trường hợp thương
nhân mua gạo nguyên liệu để sản xuất chế biến ra gạo thành phẩm thì không được
quy đổi về lượng và giá mua gạo nguyên liệu sang gạo thành phẩm.
9. Lãi suất hỗ trợ
là lãi suất các thương nhân vay ngân hàng thương mại theo Hợp đồng tín dụng
nhưng tối đa không vượt quá 7%/năm theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
10. Khoản hỗ trợ
lãi tiền vay ngân hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo mua tạm trữ
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác
trong kỳ của thương nhân và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện
hành.
Điều 3. Hồ sơ hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
Hồ sơ để xem xét
hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng bao gồm:
1. Công văn đề
nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng của thương nhân thu
mua tạm trữ thóc, gạo (trong đó cung cấp đầy đủ tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế,
số tiền đề nghị và số tài khoản để cấp kinh phí hỗ trợ).
Riêng công văn đề
nghị hỗ trợ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền
Nam cần tổng hợp đề nghị hỗ trợ của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty.
2. Công văn phân
bổ chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm trữ cho thương nhân của Hiệp hội Lương thực Việt
Nam.
3. Bản sao có chứng
thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) Hợp đồng tín dụng, giấy nhận
nợ giữa thương nhân và ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn về việc
thương nhân vay tiền ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014-2015
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 241/QĐ-TTg.
4. Bảng kê nhập,
xuất, tồn kho thóc gạo mua tạm trữ từ thời điểm thương nhân mua tạm trữ trong
thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này đến thời
điểm kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất (ngày 30/6/2015). Bảng kê phải có xác
nhận của Lãnh đạo Sở Công Thương nơi thương nhân có kho tạm trữ thóc, gạo theo biểu mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thương
nhân triển khai thu mua, tạm trữ thóc, gạo tại nhiều địa phương thì phải lập bảng
kê nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo mua tạm trữ theo từng địa phương có xác nhận của
Lãnh đạo Sở Công Thương (nơi thương nhân có kho tạm trữ). Căn cứ các bảng kê có
xác nhận của Sở Công Thương, thương nhân lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho thóc, gạo tạm trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tổng hợp.
5. Bảng kê dư nợ
vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ và trả lãi vay ngân hàng phát sinh từ
ngày vay cho đến ngày trả nợ vay hoặc ngày kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất
(ngày 30/6/2015). Bảng kê phải có xác nhận của Lãnh đạo ngân hàng thương mại
nơi thương nhân vay vốn theo biểu mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thương
nhân triển khai mua tạm trữ đúng thời gian quy định nhưng thời điểm giải ngân vốn
vay tạm trữ sau thời điểm mua thóc, gạo tạm trữ thì thương nhân phải có văn bản
giải trình cụ thể trong đó kê khai chi tiết số tiền giải ngân theo từng Hợp đồng
tín dụng và giấy nhận nợ đã được sử dụng để thanh toán cho lượng hàng tạm trữ
đã mua trước thời điểm được ngân hàng giải ngân vốn. Văn bản giải trình này phải
có xác nhận của ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn.
6. Bảng tính toán
lãi suất tiền vay ngân hàng mua thóc, gạo tạm trữ đề nghị được hỗ trợ (theo biểu mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 4. Quy trình cấp phát kinh phí hỗ trợ cho thương nhân
1. Đối với Tổng
công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam
a) Tổng công ty
Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị
thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định
tại Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp;
b) Tổng công ty
Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam phải nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của
Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) trước ngày
01/10/2015;
c) Bộ Tài chính
tiếp nhận bộ hồ sơ tổng hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công
ty Lương thực miền Nam (không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng
công ty). Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết
thúc thời gian hỗ trợ lãi suất và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công
ty;
d) Sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi
suất cho Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam. Việc
thẩm định hồ sơ và cấp phát kinh phí cho hai Tổng công ty phải được hoàn tất chậm
nhất là ngày 30/11/2015;
Trường hợp Tổng
công ty chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất
thì trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục
Tài chính doanh nghiệp) sẽ có văn bản yêu cầu Tổng công ty bổ sung hồ sơ theo
quy định hoặc thông báo cho Tổng công ty biết lý do không được xem xét hỗ trợ
lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể
thời gian để Tổng công ty hoàn chỉnh hồ sơ.
đ) Sau khi nhận
được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời
gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên.
2. Đối với các
thương nhân khác
a) Sau khi kết thúc thời
gian mua tạm trữ (ngày 15/4/2015), thương nhân phải báo cáo Sở Tài chính địa
phương nơi thương nhân đóng trụ sở chính kết quả mua tạm trữ theo biểu mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này trước
ngày 31/05/2015;
b) Căn cứ báo cáo kết quả
mua tạm trữ của thương nhân, Sở Tài chính nơi thương nhân đóng trụ sở chính lập
kế hoạch kinh phí dự kiến hỗ trợ lãi suất tiền vay mua tạm trữ thóc, gạo của
các thương nhân trên địa bàn theo biểu mẫu số 05
ban hành kèm theo Thông tư này trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (thành phố) để gửi Bộ Tài
chính trước ngày 15/6/2015;
Dự kiến kinh phí hỗ trợ
lãi suất được xác định theo công thức sau đây:
Kinh phí hỗ trợ
lãi suất = Trị giá mua tạm trữ đến thời điểm 15/04/2015 (hoặc dư nợ vay ngân
hàng để mua tạm trữ đến thời điểm 15/04/2015 trong trường hợp dư nợ vay thấp
hơn trị giá mua tạm trữ) x Thời gian hỗ trợ lãi suất (4 tháng) x Tỷ lệ lãi suất
bình quân của các ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn để mua tạm trữ
thóc, gạo (nhưng không quá 7%/năm)/12 tháng.
c) Căn cứ đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Bộ Tài chính thực hiện cấp bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ
trợ lãi suất tiền vay mua tạm trữ thóc, gạo từ nguồn dự toán chi sự nghiệp kinh
tế của ngân sách trung ương năm 2015 đã được Quốc hội quyết định;
d) Chậm nhất trước
ngày 01/10/2015, thương nhân phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ
sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này về Sở
Tài chính nơi thương nhân đóng trụ sở chính;
đ) Sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (thành phố) ra quyết định cấp phát kinh phí hỗ trợ lãi suất
theo hình thức lệnh chi tiền về tài khoản tiền gửi của thương nhân mở tại Kho bạc
Nhà nước. Việc thẩm định hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết
thúc thời gian hỗ trợ lãi suất, việc cấp phát kinh phí cho thương nhân phải được
hoàn tất chậm nhất là ngày 30/11/2015;
e) Trường hợp
thương nhân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi
suất thì trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Tài chính có
văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho
thương nhân biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị
bổ sung hồ sơ, Sở Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để thương nhân hoàn
chỉnh hồ sơ;
g) Kết thúc năm
ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) tổng hợp báo cáo quyết toán kinh
phí hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo gửi Bộ Tài
chính để bổ sung cho địa phương trong trường hợp thiếu nguồn kinh phí hoặc hoàn
trả ngân sách trung ương đối với kinh phí không sử dụng hết.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc
hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Trách nhiệm của
các tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay
ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo:
a) Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo
Sở Công Thương kiểm tra, xác nhận bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ
tại các kho đóng trên địa bàn tỉnh của các thương nhân được giao nhiệm vụ tạm
trữ (kể cả trường hợp thương nhân không có trụ sở tại địa bàn tỉnh);
b) Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân đóng trụ sở chính
có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kinh phí dự
kiến hỗ trợ lãi suất tiền vay mua tạm trữ thóc, gạo của các thương nhân trên địa
bàn do Sở Tài chính tổng hợp để gửi Bộ Tài chính trước ngày 15/6/2015; chỉ đạo Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi
suất trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) ra quyết định cấp phát kinh phí hỗ
trợ lãi suất cho các thương nhân theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Thông tư này; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền
vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vào cuối năm ngân sách và gửi Bộ Tài
chính để được bổ sung kinh phí hoặc hoàn trả ngân sách trung ương phần kinh phí
không sử dụng hết;
c) Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long căn cứ các
hồ sơ, tài liệu liên quan do thương nhân xuất trình theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư này để kiểm tra số lượng mua, đơn giá
mua, trị giá mua, số lượng tồn kho và trị giá tồn kho thóc, gạo trong thời gian
tạm trữ; xác nhận vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ do thương
nhân lập theo quy định tại biểu mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu xác nhận;
d) Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân đóng trụ sở chính chịu
trách nhiệm:
- Tổng hợp kế hoạch
kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay để mua tạm trữ thóc, gạo của thương nhân
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) phê duyệt để gửi Bộ Tài chính trước thời
điểm 15/6/2015;
- Kiểm tra và thẩm
định hồ sơ của thương nhân theo quy định tại Điều 3 Thông tư này
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) ra quyết định cấp phát kinh phí hỗ trợ
lãi suất cho các thương nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu thẩm định theo
hồ sơ;
- Trên cơ sở Quyết
định cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Sở Tài
chính phối hợp với Kho bạc nhà nước làm thủ tục cấp phát kinh phí cho thương
nhân bằng hình thức lệnh chi tiền;
- Tổng hợp tình
hình quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ
thóc, gạo đối với các thương nhân đóng trên địa bàn vào cuối năm ngân sách báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) để quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất với
Bộ Tài chính;
- Kết thúc đợt tạm
trữ, chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra việc lập hồ sơ hỗ
trợ lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ của thương nhân và việc hạch
toán khoản kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều
6 Thông tư này. Tổng hợp tình hình kiểm tra sau tạm trữ để báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
- Lưu trữ hồ sơ,
tài liệu quyết toán và cấp kinh phí hỗ trợ cho thương nhân.
đ) Kho bạc Nhà nước
tại địa phương nơi thương nhân đóng trụ sở chính phối hợp với Sở Tài chính để
làm thủ tục cấp phát kinh phí hỗ trợ lãi suất cho thương nhân bằng hình thức lệnh
chi tiền;
e) Ngân hàng
thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao nhiệm vụ cho vay tạm trữ chịu
trách nhiệm xác nhận số dư nợ vay và lãi vay phát sinh do thực hiện mua tạm trữ
thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014-2015 cho thương nhân theo biểu
mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu đã xác nhận;
g) Hiệp hội Lương
thực Việt Nam chịu trách nhiệm:
- Thông báo danh
sách các thương nhân đã được Hiệp hội phân giao chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm trữ
cho Bộ Tài chính, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng
bằng sông Cửu Long, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
thương nhân đóng trụ sở chính để các cơ quan này làm căn cứ xem xét xác nhận hoặc
thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất cho các thương nhân theo quy định;
- Kiểm tra, giám sát
việc tổ chức mua thóc, gạo tạm trữ cho các thương nhân theo đúng quy định tại
Quyết định số 241/QĐ-TTg.
2. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra và thẩm
định hồ sơ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền
Nam theo đúng các quy định đã nêu tại Điều 3 Thông tư này;
thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm
trữ theo Quyết định số 241/QĐ-TTg cho Tổng
công ty đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu thẩm định theo
hồ sơ của hai Tổng công ty nêu trên;
b) Tổng hợp kế hoạch
kinh phí theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) để thực hiện cấp bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương nhằm thực hiện
chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay mua tạm trữ thóc, gạo;
c) Kết thúc năm
ngân sách, trên cơ sở báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân
hàng để mua tạm trữ thóc, gạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Bộ Tài
chính thực hiện cấp bổ sung cho địa phương trong trường hợp thiếu nguồn kinh
phí hoặc đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương đối với kinh phí
không sử dụng hết;
d) Tổ chức kiểm
tra sau tạm trữ đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương
thực miền Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư
này.
đ) Tổng hợp kết
quả kiểm tra sau tạm trữ của các Sở Tài chính; phối hợp với Sở Tài chính để thẩm
tra việc kiểm tra sau tạm trữ của một số thương nhân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
3. Thương nhân thực
hiện việc mua tạm trữ thóc, gạo chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện
mua tạm trữ thóc, gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 241/QĐ-TTg với sự giám sát của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long và Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
b) Báo cáo Sở Tài chính địa phương nơi thương nhân đóng trụ sở
chính kết quả mua tạm trữ theo biểu mẫu số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này trước ngày
31/05/2015;
c) Chịu trách nhiệm
về tính xác thực của việc nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ và hợp đồng tín
dụng để mua thóc, gạo tạm trữ, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu báo cáo tại hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất;
d) Mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc nhà nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo;
đ) Lưu giữ hồ sơ,
chứng từ nhập, xuất, vay vốn của ngân hàng và mở sổ sách theo dõi hạch toán
riêng việc thu mua tạm trữ thóc, gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 241/QĐ-TTg;
e) Chịu trách nhiệm
về hiệu quả kinh doanh đối với việc mua thóc, gạo tạm trữ;
g) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu vi phạm quy định về tài chính, kế toán trong thực hiện tạm
trữ thóc, gạo;
h) Phải hoàn trả
ngân sách nhà nước khoản kinh phí hỗ trợ lãi suất đã cấp trong trường hợp các
cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra và phát hiện có sai phạm. Đồng thời thương
nhân phải trả thêm khoản lãi suất chậm trả đối với số tiền phải hoàn trả;
Việc xác định khoản
lãi chậm trả được xác định từ khi thương nhân nhận được tiền đến khi hoàn trả
cho ngân sách nhà nước với tỷ lệ lãi suất bằng 150% tỷ lệ lãi suất vay bình
quân tại các ngân hàng thương mại mà thương nhân đã vay vốn để mua tạm trữ
thóc, gạo.
Điều 6. Tổ chức kiểm tra sau tạm trữ
1. Nội dung kiểm
tra:
a) Kiểm tra tính
chính xác, tính hợp lý của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để
mua thóc, gạo tạm trữ vụ Đông Xuân 2014-2015 do thương nhân lập;
b) Kiểm tra việc
theo dõi, hạch toán khoản kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của thương
nhân.
2. Tổ chức kiểm
tra:
a) Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Tài chính sẽ thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản
1 Điều này đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực
miền Nam.
Việc kiểm tra phải
thông báo cho Tổng công ty bằng văn bản trước khi kiểm tra. Kết thúc kiểm tra
phải lập Biên bản kiểm tra trong đó nêu rõ tình hình thực hiện, tồn tại vướng mắc,
kiến nghị giải pháp.
b) Kết thúc thời
gian tạm trữ, Sở Tài chính thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất để
mua thóc, gạo tạm trữ của thương nhân đóng trụ sở chính trên địa bàn địa
phương.
Việc kiểm tra phải
thông báo cho thương nhân bằng văn bản trước khi kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải
lập Biên bản kiểm tra trong đó nêu rõ tình hình thực hiện, tồn tại vướng mắc,
kiến nghị giải pháp và tổng hợp gửi Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng kể từ thời
điểm hoàn tất việc quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất với Bộ Tài chính.
c) Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Sở Tài chính để thẩm tra kết quả kiểm
tra sau tạm trữ tại một số thương nhân. Việc thẩm tra sẽ được thông báo cho
thương nhân và Sở Tài chính trước khi thực hiện.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để có hướng dẫn xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP: Hà Nội, TPHCM, HP, LA, TG, AG, ĐT, BT, TV,
BL, CM, VL, HG, ST, KG;
- Sở TC các tỉnh, TP: Hà Nội, TPHCM, HP, LA, TG, AG, ĐT, BT, TV, BL, CM, VL,
HG, ST, KG;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH; Vụ PC; Cục QLG; Vụ CST;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Bảng kê nhập xuất tồn kho thóc, gạo mua tạm trữ theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2015
(Kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BTC ngày 15/4/2015 của Bộ Tài chính)
Ngày nhập xuất
kho
|
Nhập kho tạm trữ
|
Xuất kho tạm trữ
|
Tồn kho tạm trữ
|
Lượng
(tấn)
|
Giá mua (đ/tấn)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Lượng
(tấn)
|
Giá mua (đ/tấn)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Lượng
(tấn)
|
Giá mua (đ/tấn)
|
Thành tiền
(đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH...
|
...... Ngày ...
tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
BẢNG KÊ DƯ NỢ VAY - LÃI VAY TẠI NGÂN
HÀNG.................
Để mua thóc, gạo tạm trữ theo Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ
(Kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BTC ngày 15/4/2015 của Bộ Tài chính)
SỐ GNN - HĐTD
|
Ngày vay
|
Số dư nợ vay (đồng)
|
Ngày trả nợ vay
hoặc ngày kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất
|
Số ngày
|
Lãi suất
(%/năm)
|
Tiền lãi phát
sinh (đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA NGÂN HÀNG...
|
...... Ngày ...
tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Bảng tính toán lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo
tạm trữ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2015
(Kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BTC ngày 15/4/2015 của Bộ Tài chính)
Ngày
|
Nhập kho tạm trữ
|
Tồn kho tạm trữ
|
Dư nợ vay NH
(đồng)
|
Trị giá tạm trữ
để tính hỗ trợ
(Đồng)
|
Tỷ lệ lãi suất
vay
(%/năm)
|
Số ngày dự trữ
|
Số tiền đề nghị
hỗ trợ
(đồng)
|
Lượng
(tấn)
|
Đơn giá
(đ/tấn)
|
Tiền
(đồng)
|
Lượng
(tấn)
|
Tiền
(đồng)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10 = 7*8*9/360
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: tỷ lệ lãi suất vay là tỷ lệ lãi suất vay
ngân hàng bình quân của các ngân hàng thương mại để mua lúa, gạo tạm trữ theo
chỉ đạo của TTCP
Cột 7: Trị giá tạm trữ để tính hỗ trợ được xác định
là giá trị nhỏ hơn giữa Giá trị tồn kho tạm trữ (cột 5) và Dư nợ vay NH (cột 6)
|
...... Ngày ...
tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Báo cáo kết quả mua tạm trữ thóc, gạo theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2015
(Kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BTC ngày 15/4/2015 của Bộ Tài chính)
Ngày
|
Chỉ tiêu được
phân bổ
(tấn)
|
Số lượng thực
hiện
(tấn)
|
Trị giá mua tạm
trữ
(đồng)
|
Dư nợ vay ngân
hàng
(đồng)
|
Tỷ lệ lãi suất
(%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
...... Ngày ...
tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Bảng tổng hợp kế hoạch kinh phí hỗ trợ lãi suất vay
ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 241/QĐ-TTg
ngày 24/02/2015
(Kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BTC ngày 15/4/2015 của Bộ Tài chính)
STT
|
Tên thương nhân
|
Chỉ tiêu được
phân bổ
(tấn)
|
Số lượng thực
hiện
(tấn)
|
Trị giá mua tạm
trữ
(đồng)
|
Dư nợ vay ngân
hàng
(đồng)
|
Tỷ lệ lãi suất
(%/năm)
|
Dự kiến kinh
phí hỗ trợ lãi suất
(đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
...... Ngày ...
tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|