Thông tư 44/1999/TT-BTC hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 44/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 26/04/1999
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 44/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 44/1999/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VỀ ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ

Căn cứ Luật Hợp tác xã được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về thuế và pháp luật về thu đối với đất đai hiện hành;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi về thuế đối với Hợp tác xã, như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG

Đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế quy định tại Thông tư này là các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân (dưới đây gọi chung là Hợp tác xã) được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng lý kinh doanh theo Luật Hợp tác xã được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

II. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

Chế độ ưu đãi của từng sắc thuế áp dụng đối với từng loại hình sản xuất, kinh doanh cụ thể của Hợp tác xã được hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Về thuế môn bài:

a) Hợp tác xã nộp thuế môn bài theo điểm 2, Mục I Thông tư số 69-TC/TCT ngày 5/11/1996 của Bộ Tài chính.

b) Các cửa hàng, cửa hiệu, đơn vị kinh doanh hạch toán phụ thuộc Hợp tác xã nộp thuế môn bài theo điểm 3, Mục I Thông tư số 69-TC/TCT ngày 5/11/1996 của Bộ Tài chính.

c) Xã viên, nhóm xã viên (gọi chung là xã viên) nhận nhiệm vụ Hợp tác xã giao thì không phải nộp thuế môn bài riêng. Xã viên Hợp tác xã được xác định như sau:

+ Đối với xã viên Hợp tác xã Thương mại: phải có đủ điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã theo đúng quy định tại Nghị định số 41/CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thương mại;

+ Đối với xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp: phải có đủ điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã theo đúng quy định tại Nghị định số 43/CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu Hợp tác xã Nông nghiệp;

+ Đối với xã viên Hợp tác xã Công nghiệp và Xây dựng: phải có đủ điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã theo đúng quy định tại Nghị định số 44/CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ Mẫu Hợp tác xã Công nghiệp và Xây dựng;

+ Đối với xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải: phải có đủ điều kiện, quyết lợi và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã theo đúng quy định tại Nghị định số 45/CP ngày 29-4-1997 của Chính phủ ban hành điều lệ mẫu Hợp tác xã Giao thông vận tải;

+ Đối với xã viên Hợp tác xã Thuỷ sản: phải có đủ điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã theo đúng quy định tại Nghị định số 46/CP ngày 29-4-1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản.

Để có Căn cứ xác định việc miễn thuế môn bài đối với xã viên Hợp tác xã, các Hợp tác xã phải hạch toán theo dõi đầy đủ doanh thu, chi phí, kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng xã viên vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Hợp tác xã. Nếu không hạch toán theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của từng xã viên vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Hợp tác xã thì không được thực hiện việc miễn thuế môn bài theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Đối với trường hợp mới thành lập:

a.1. Hợp tác xã sản xuất, xây dựng, vận tải mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trường hợp thành lập ở huyện miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm nữa.

a.2. Hợp tác xã sản xuất, xây dựng, vận tải mới thành lập mà thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư được miễn thuế, giảm thuế như sau:

+ Đầu tư ở những huyện ngoài vùng miền núi, hải đảo và ngoài các vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo.

+ Đầu tư ở những vùng khó khăn được miền thuế thu nhập trong thời gian 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo.

+ Đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi và ở hải đảo được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo.

+ Đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 9 năm tiếp theo.

a.3. Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư được miễn thuế, giảm thuế như sau:

+ Đầu tư ở những huyện ngoài vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi, hải đảo và các vùng có khó khăn khác được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

+ Đầu tư ở những vùng khó khăn được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo.

[...]