Nghị định 43-CP năm 1997 về Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp

Số hiệu 43-CP
Ngày ban hành 29/04/1997
Ngày có hiệu lực 14/05/1997
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1997

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 43-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Bản Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp.

Điều 2.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu này.

Điều 3.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 29 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Định nghĩa Hợp tác xã Nông nghiệp:

Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:

1. Điều lệ mẫu này áp dụng đối với các Hợp tác xã nông nghiệp ở nông thôn;

2. Hợp tác xã Nông nghiệp có tư cách pháp nhân; được mở tài khoản tại Ngân hàng; tối thiểu phải có 7 xã viên trở lên; có vốn tài sản do các xã viên đóng góp và vốn tự tích luỹ của Hợp tác xã; chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã; có con dấu riêng; có Điều lệ tổ chức và hoạt động;

3. Các tổ hợp tác nông nghiệp với hình thức, tên gọi khác nhau, không thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu này.

Điều 3.- Hợp tác xã Nông nghiệp tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: tất cả nông dân và những người lao động có đủ điều kiện theo quy định của Luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã nông nghiệp; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ từng hợp tác xã nông nghiệp;

2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp có quyền tham gia quản lý; kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;

3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã Nông nghiệp tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Hợp tác xã và xã viên cùng có lợi;

4. Việc chia lãi phải bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của Hợp tác xã: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần để đưa vào quỹ của Hợp tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã và do Đại hội xã viên quyết định;

5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác trong Hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4.- Hợp tác xã Nông nghiệp có các quyền sau đây:

[...]