BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39-TC/CTN
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1990
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39-TC/CTN NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 1990 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH HĐBT SỐ 268/CT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC LÀM KINH TẾ DO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ CÁC ĐOÀN THỂ THÀNH LẬP
Ngày 30 tháng 7 năm 1990 Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 268/CT về việc đăng ký và hoạt động
của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập.
Thi hành Điều 7 của Quyết định
này, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định số
268/CT như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Đối tượng áp
dụng.
- Theo Điều 1 Quyết định số
268/CT của Chủ tịch HĐBT, các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và
các đoàn thể thành lập khi hoạt động kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh và
đăng ký nộp thuế, bao gồm: Các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính,
các Viện nghiên cứu khoa học, các trường học, các bệnh viện, các trạm trại của
các cơ quan sự nghiệp kinh tế các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần
chúng theo nghề nghiệp... lập ra; không phân biệt về hình thức tổ chức và tính
chất kinh doanh.
Các đơn vị thanh niên xung phong
làm kinh tế thì thực hiện theo chỉ thị số 259/CT ngày 12/7/1990 của Chủ tịch
HĐBT; nhưng vẫn phải xin cấp giấy phép kinh doanh và đăng ký nộp thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
- Những trường hợp dưới đây thì
không coi là "Tổ chức làm kinh tế" nên không phải xin cấp giấy phép
kinh doanh và không phải đăng ký nộp thuế:
+ Hoạt động căng tin trong các
cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp công nông lâm trường đi mua hàng về bán cho cán bộ
trong cơ quan, đơn vị; hay tổ chức bếp ăn tập thể phục vụ ăn trưa, ăn giữa ca
cho cán bộ, công nhân trong cơ quan, đơn vị, hoặc phục vu khách đến làm việc.
+ Các xưởng trường phục vụ cho
giảng dạy và học tập trong các trường học.
+ Các hoạt động nghiên cứu, thí
nghiệm.
+ Các tổ chức làm kinh tế thuộc
Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ sẽ có quy định riêng.
2- Các tổ chức làm
kinh tế (nói ở điểm 1 trên đây) được phép sản xuất, kinh doanh những ngành nghề,
mặt khác, (kể cả những ngành nghề; mặt hàng kinh doanh cần có giấy phép riêng),
thì phải thực hiện theo Nghị định số 28/HĐBT ngày 9/3/1998 của Hội đồng Bộ trưởng
về chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp dịch vụ
công nghiệp, xây dựng, vận tải, và Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số
193/HĐBT, ngày 23 tháng 12 năm 1988 về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị
trường trong nước. Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu và du lịch thì phải chấp
hành đầy đủ các chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước và theo sự hướng
dẫn của Bộ Thương nghiệp.
3- Điều 3 của
Quyết định số 268/CT qui định: “Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước không
được tổ chức các dịch vụ có liên quan trực tiếp đến chức năng kiểm tra, xét xử
của bản thân cơ quan ngành đó”. Như vậy một số cơ quan sẽ không được tổ chức
kinh doanh một số hoạt động dịch vụ, thí dụ như:
- Các cơ quan toà án, viện kiểm
soát không được tổ chức các dịch vụ về khiếu tố, khiếu nại, kháng án...
- Các cơ quan Hải quan không được
tổ chức các dịch vụ về kê khai, kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu và kê khai, kiểm
tra xuất nhập cảnh.
- Các cơ quan thuế không được tổ
chức các dịch vụ về xin cấp giấy phép kinh doanh, kê khai tính thuế và xin xét
giảm thuế, miễn thuế.
- Các cơ quan kiểm lâm không được
tổ chức các dịch vụ về xin phép khai thác tài nguyên rừng.
- Các cơ quan thuộc Bộ Thương
nghiệp và Uỷ ban nhân dân các cấp không được tổ chức các dịch vụ về xin cấp cô-ta,
xin cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
- v.v...
4. Điều 2 của
Quyết định số 268/CT đã xác định rõ: Các tổ chức làm kinh tế nói ở điểm 1 nêu
trên là thuộc loại hình kinh tế tập thể của các đoàn thể và của tập thể cán bộ,
nhân viên cơ quan hành chính, chứ không phải là tổ chức kinh tế quốc doanh. Vì
vậy, việc xét cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế, các quan hệ về sở hữu
tài sản, quan hệ Tài chính, chính sách chế độ nộp thuế v.v... sẽ thực hiện theo
đúng những quy định hiện hành của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể.
II- VỀ XÉT CẤP
GIẤY PHÉP KINH DOANH
Theo quy định tại Điều 5 của Quyết
định số 268/CT thì tất cả các tổ chức làm kinh tế chỉ sau khi được cấp giấy
phép kinh doanh bao gồm: giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký nộp thuế và con dấu
của ngành nội vụ mới được hoạt động, nếu thiếu một trong 3 điều kiện trên thì
coi như phạm pháp và sẽ bị xử lý theo những quy định hiện hành.
Căn cứ Điều 2, Điều 4, Điều 5 của
Quyết định 268CT, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:
1- Để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trên lãnh thổ và phù hợp với tình hình hiện nay thì Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện là cơ quan duyệt quyết định việc cấp giấy phép kinh doanh cho tất
cả các tổ chức làm kinh tế, dịch vụ ghi ở Điều 1 của Quyết định 268/CT của Hội
đồng Bộ trưởng; cơ quan thuế quận, huyện làm thường trực các ngành chủ quản là
thành viên giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện xét và cấp giấy phép kinh doanh.
Sau khi được Uỷ ban nhân dân quận, huyện duyệt, cơ quan thuế trực tiếp cấp giấy
phép kinh doanh cho từng tổ chức làm kinh tế.
Riêng đối với những trường hợp
sau đây thì do cơ quan thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét
cấp giấy phép kinh doanh:
- Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cơ sở có các địa điểm kinh
doanh (cửa hàng, xưởng sản xuất, chế biến. (...) ở các tỉnh, thành phố khác.
- Cơ sở kinh doanh có tổng số vốn
(vốn cố định và vốn lưu động) từ 100 triệu đồng trở lên.
Những trường hợp này cũng nộp hồ
sơ xin giấy phép kinh doanh tại cơ quan thuế quận, huyện sở tại, Cơ quan thuế
quận, huyện có trách nhiệm trình hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lên cơ quan
thuế tỉnh, thành phố xét cấp giấy phép kinh doanh, sau đó cơ quan thuế quận,
huyện mang giấy phép kinh doanh trao lại cho cơ cở và vào sổ đăng ký nộp thuế tại
cơ quan thuế quận, huyện.
2- Các thủ tục xét cấp giấy phép
kinh doanh:
a) Các cơ quan hành chính và các
đoàn thể muốn thành lập tổ chức làm kinh tế thuộc cơ quan, đơn vị mình, phải lập
một hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, gửi đến cơ quan thuế quận, huyện sở tại
để trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện xét cấp giấy phép kinh doanh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh
doanh gồm có:
a.1. Đơn xin thành lập tổ chức
làm kinh tế:
(Do người đại diện cho tập thể
cán bộ, nhân viên trong cơ quan làm).
Trong đơn ghi rõ các nội dung
chính sau đây:
+ Mục đích thành lập (để giải
quyết việc làm cho cán bộ dôi thừa hay để cải thiện đời sống ...)
+ Ngành nghề hay mặt hàng kinh
doanh tính chất kinh doanh (sản xuất hay gia công, phục vụ; là ngành nghề mới
hay có liên quan đến nghề nghiệp chính của cơ quan, đơn vị).
+ Nguồn vốn, tài sản, vật tư ở
đâu (tự lo hay có sử dụng vốn, tài sản, vật tư của cơ quan, đơn vị: phương thức
sử dụng là cho thuê tài sản, vốn hay cho mượn, hoặc nhượng bán lại...) tổng số
vốn (vốn cố định, vốn lưu động).
+ Địa điểm kinh doanh (địa điểm
chính, địa điểm phụ; địa điểm này của cơ quan đơn vị quản lý hay thuê của đơn vị
khác). Địa bàn kinh doanh ở những đâu? Tên đơn vị, cửa hàng cửa hiệu ?
+ Người phụ trách tổ chức làm
kinh tế này là ai? (do cơ quan cử ra hay tập thể bầu lên, hoặc thuê người ngoài
vào làm), chức vụ quyền hạn của người phụ trách.
+ Lao động trong tổ chức làm
kinh tế là người của người cơ quan đơn vị hay thuê mướn lao động bên ngoài. Nếu
là người trong đơn vị cơ quan thì thuộc đối tượng nào? (người dôi thừa hay kiêm
nhiệm).
+ Tổ chức hay hạch toán độc lập
hay hạch toán chung với các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.
a.2- Phải có phương án hoạt động
và điều lệ của tổ chức làm kinh tế.
a.3- Quyết định thành lập
"Tổ chức làm kinh tế" do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể ký duyệt
để đi xin phép thành lập. Trong quyết định ghi rõ những điều chấp nhận theo đơn
xin thành lập nói trên; ghi rõ trách nhiệm, quyền hạn của người phụ trách
"Tổ chức làm kinh tế" và việc hoạt động chỉ được coi như hợp pháp khi
có giấy của cơ quan cho phép đăng ký kinh doanh.
a.4. Riêng đối với "Các
ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cần có giấy phép riêng" đã quy định rõ
trong Điều 10 bản "Quy định của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách đối với
các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng,
vận tải" ban hành theo Nghị định số 28/HĐBT ngày 9 tháng 3 năm 1988 của Hội
đồng Bộ trưởng và quy định trong Điều 3 của Quyết định số 193/HĐBT ngày 23
tháng 12 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về "Kinh doanh thương mại và dịch
vụ ở thị trường trong nước" thì ngoài quyết định thành lập của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực tiếp còn phải có ý kiến "xác nhận tay nghề và điều kiện
hoạt động" của cơ quan chủ quản ngành kinh tế kỹ thuật liên quan. Đối với
những cơ quan có thành lập "tổ chức làm kinh tế" kinh doanh những
ngành nghề, mặt hàng có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan mình thì
phải được thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp xét duyệt và ký quyết định
thành lập.
a.5- "Giấy đăng ký nộp thuế
tại cơ quan thuế quận, huyện sở tại". Theo Điều 10 của Luật thuế doanh thu
và Điều l0 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các "Tổ chức làm kinh tế"
của các cơ quan hành chính các đoàn thể, sau khi nghiên cứu các Luật thuế hiện
hành của Nhà nước phải làm giấy đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế quận, huyện
"đến nơi xin cấp giấy phép kinh doanh" (theo mẫu của cơ quan thuế).
b) Cơ quan thuế quận, huyện: Sau
khi nhận "hồ sơ, xin cấp giấy phép kinh doanh" phải kiểm tra lại và
làm các công việc theo thứ tự sau:
- Nếu trong hồ sơ còn điểm nào
chưa rõ thì yêu cầu "người xin cấp giấy phép kinh doanh" giải trình
cho rõ và bổ xung thêm vào hồ sơ. Nếu trong hồ sơ còn thiếu những thủ tục nào
(như thiếu Quyết định thành lập hoặc thiếu ý kiến xác nhận của cơ quan chủ quản
ngành kinh kỹ thuật...) thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn "ngưới xin cấp giấy
phép kinh doanh" làm thêm cho đầy đủ.
- Nếu hồ sơ đã thay đổi đủ các nội
dung và thủ tục theo quy định thì lập danh sách trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện
xét duyệt. Đồng thời tập hợp các ''giấy đăng ký nộp thuế'' để đưa vào ''hồ sơ
quản lý thu thuế'' của từng ''tổ chức làm kinh tế'' và phục vụ việc lập sổ bộ
thuế.
Căn cứ vào ý kiến xét duyệt của
Uỷ ban nhân quận, huyện, cơ quan thuế quận, huyện trực tiếp cấp ''giấy phép
kinh doanh'' cho tổ chức làm kinh tế của các cơ quan, đoàn thể. Trong giấy phép
kinh doanh ghi rõ ''cấp cho tổ chức làm kinh tế của tập thể cán bộ cơ quan ,
đoàn thể...''.
Thời hạn từ khi nhận đủ hồ sơ đến
khi cấp giấy phép kinh doanh không được quá 20 ngày.
Căn cứ vào ''giấy phép kinh
doanh'' đã được cấp cơ quan công an sẽ cấp giấy phép sử dụng con dấu cho các tổ
chức làm kinh tế và cơ quan ngân hàng sẽ cho mở tài khoản và làm các thủ tục
thanh toán qua ngân hàng
3- Các ''tổ chức làm kinh tế"
phải hoạt động đúng theo nội dung của giấy phép kinh doanh đã cấp; mỗi khi có sự
thay đổi về ngành nghề, mặt hàng, phục vụ, địa điểm kinh doanh... phải khai báo
và xin cấp "giấy phép kinh doanh" mới, nghiêm cấm mọi hành vi cho mượn
, cho thuê hoặc làm giả "giấy phép kinh doanh".
Những tổ chức làm kinh tế đã
thành lập và đang hoạt động, nếu chưa làm đúng hoặc chưa làm đủ các thủ tục về
đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế như hướng dẫn ở mục II của Thông tư này
thì phải làm lại hoặc làm bổ sung cho đầy đủ. Trong thời gian đang làm lại hoặc
làm bổ sung các thủ tục về đăng ký kinh doanh, các tổ chức này vẫn được tiếp tục
hoạt động
III- VỀ CÁC
CHÍNH SACH TÀI CHÍNH VÀ THUẾ
1 - Các "Tổ chức làm kinh tế"
phải thực hiện đúng chế độ sổ sách, kế toán, chứng từ, hoá đơn theo pháp lệnh
thống kê - kế toán của Nhà nước, như các đơn vị kinh tế tập thể khác (các hợp
tác xã, tổ sản xuất...). Các sổ sách kế toán, hoá đơn phải đăng ký với cơ quan
thuế địa phương trước khi sử dụng.
2- Cơ quan tài chính quận, huyện
có trách nhiệm kiểm tra các "đơn xin thành lập tổ chức làm kinh tế" của
từng cơ quan đơn vị, đoàn thể, đối chiếu với tài liệu kiểm kê đánh giá tài sản
của từng cơ quan đơn vị sự nghiệp (thực hiện theo Quyết định số 160/HĐBT ngày
16 tháng 5 năm 1995 của Hội đồng Bộ trưởng) kết hợp với kiểm tra thực tế ở từng
cơ quan, đơn vị sự nghiệp để xác định đúng số tài sản, vốn, phương tiện mà cơ
quan sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các "tổ chức
làm kinh tế" và giải quyết như sau:
- Hướng dẫn cho từng cơ quan,
đơn vị sự nghiệp làm các thủ tục nhượng, bán hoặc cho "tổ chức làm kinh tế"
thuê số tài sản, nhà cửa, phương tiện đó, thu tiền về cho ngân sách Nhà nước.
- Phải thành lập Hội đồng xét
duyệt việc nhượng bán, cho thuê tài sản, gồm có: thủ trưởng cơ quan đơn vị chủ
tài sản đại diện "tổ chức làm kinh tế" đại diện cơ quan tài chính quận,
huyện, đại diện cơ quan tài chính trực tiếp cấp phát vốn, kinh phí cho cơ quan
đơn vị sự nghiệp có tài sản đó. Hội đồng phải lập biên bản ghi rõ trị giá từng
tài sản, phương tiện, phương thức bán hay cho thuê, thời gian thu tiền bán tài
sản hoặc tiền thuê, mức trả trong mỗi kỳ, người có trách nhiệm trả tiền, người
có trách nhiệm thu tiền, số tiền đó ghi vào tài khoản ngân sách cấp nào...
- Tiền thu về bán hoặc cho thuê
tài sản phương tiện nói trên phải nộp trả lại ngân sách Nhà nước (ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách quận, huyện...) nơi đã cấp kinh phí và vốn
cho cơ quan đơn vị sự nghiệp. Trường hợp tài sản, phương tiên thuộc vốn tự có của
cơ quan, đơn vị thì số tiền thu về bán hoặc cho thuê tài sản, phương tiện đó nộp
vào Ngân sách của cơ quan, đơn vị có tài sản đó.
- Làm thủ tục ghi giảm vốn cho
cơ quan, đơn vị có tài sản, phương tiên đã làm thủ tục nhượng bán hoặc cho
thuê.
3- Các "tổ chức làm kinh tế"
thành lập theo quy định tại Quyết định 268/CT và chỉ thị 259/CT phải thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước như đối với các tổ chức kinh tế tập thể khác cụ
thể là phải nộp thuế môn bài, thuế doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt), thuế
lợi tức theo các pháp lệnh thuế và luật thuế hiện hành; nếu kinh doanh xuất, nhập
khẩu thi phải nộp thuế xuất, nhập khẩu theo luật thuế xuất, nhập khẩu..., hiện
hành của nhà nước.
Các "Tổ chức làm kinh tế"
được hưởng các chế độ giảm thuế, miễn thuế, ưu đãi về thuế theo những quy định
hiện hành của Nhà nước như đối với các đơn vị kinh tế tập thể khác như: miễn,
giảm thuế do thiên tai dịch hoạ, tai nạn bất ngờ, miễn giảm thuế cho cơ sở kinh
doanh ở miền núi và trong một số ngành nghề quan trọng đã ghi trong các Luật
thuế do Quốc hội khoá 8 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.
Để khuyến khích các "tổ chức
làm kinh tế" hướng vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sản xuất là chủ yếu,
nhằm sắp xếp việc làm cho số cán bộ, nhân viên dôi ra. Căn cứ vào Điều 1 của
Quyết định 268/CT, căn cứ vào các Luật thuế hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thi hành chính sách thuế đối với các "tổ chức làm kinh tế" thuộc
các ngành sản xuất và dịch vụ sản xuất như sau:
a) Những "Tổ chức làm kinh
tế" được thành lập nằm ra ngoài biên chế của cơ quan, đoàn thể; hạch toán
độc lập, tiền lương, tiền thưởng và các khoản kinh phí khác do "tổ chức
làm kinh tế" tự trang trải, nếu mới thành lập gặp khó khăn, thu nhập thấp
không đảm bảo mức sống tối thiểu, có thể xin giảm hoặc miễn thuế doanh thu, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế lợi tức trong hạn từ 3 tháng đến 1 năm, kể từ
khi bắt đầu hoạt động. Việc giảm hoặc miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức do cơ
quan thuế địa phương đề nghị và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quyết
định. Việc miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
b) Những "tổ chức làm kinh
tế" được thành lập vẫn nằm trong biên chế cơ quan, đoàn thể, các khoản tiền
lương tiền thưởng của cán bộ, công nhân thuộc bộ phận này vẫn nằm trong kinh
phí của cơ quan, đoàn thể, do ngân sách cấp, thì nếu mới thành lập mà gặp khó
khăn, thu nhập thấp không đảm bảo mức sống tối thiểu, có thể được giảm hoặc miễn
nộp thuế lợi tức trong thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động.
Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do cơ quan thuế địa phương đề nghị và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định.
IV - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký và thay thế cho các thông tư trước đây của Bộ Tài chính và các
Bộ, các ngành khác hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh và thu thuế đối với các hoạt
động kinh doanh của các cơ quan hành chính, đoàn thể làm kinh tế, các hội quần
chúng, các cơ sở kinh tế của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các trường học v v...
Những hướng dẫn khác trái với
thông tư này đều bãi bỏ.
2- Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, Viện kiểm sát
nhân dân để kiểm tra việc chấp hành Quyết định 268/CT, Chỉ thị 259/CT và thông
tư này đối với các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể
thành lập,
Những trường hợp không chấp hành
hoặc chấp hành không đúng quy định thì tuỳ theo nội dung vi phạm và mức độ vi
phạm mà kiên quyết xử phạt theo quy định tại các điều 19, 20, 21 của Luật thuế
doanh thu: Các điều 20, 21, 22 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Các điều 27,
28, 29 của Luật thuế lợi tức và Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
3 - Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc gì các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn bổ sung kịp thời.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
Tên hiệu của tổ chức làm kinh tế:
Thuộc cơ quan, đơn vị:
Được thành lập theo quyết định số
ngày / / 199 do...
Họ và tên người đại diện cho tổ
chức làm kinh tế:
Số giấy chứng minh nhân dân cấp
Chức vụ: (Giám đốc, Tổ trưởng,
Chủ nhiệm...)
1 - Tổng số vốn:
Trong đó: - Vốn cố định
- Vốn lưu động
2- Tổng số lao đông:
Trong đó: - Lao động chính
- Lao động phụ
3 - Ngành nghề kinh doanh:
Mặt hàng kinh doanh:
4. Địa điểm kinh doanh:
- Nơi đặt trụ sở chính:
- Nơi sản xuất, kinh doanh
- Nơi đặt kho hàng, cửa hàng:
5- Xin tự nguyện chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế theo đúng các Pháp lệnh thuế và luật thuế hiện hành của Nhà
nước.
.......
ngày tháng năm 19
TM/ Cơ sở sản xuất kinh doanh
Người kê khai ký tên và đóng dấu
( ghi rõ họ, tên sau khi ký)