Nghị định 28-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 28-HĐBT
Ngày ban hành 09/03/1988
Ngày có hiệu lực 09/03/1988
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Phạm Hùng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28-HĐBT

Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 1988

  

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 28-HĐBT NGÀY 9-3-1988 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ  KINH TẾ TẬP THỂ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VẬN TẢI 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981.
Để thể chế hoá các chủ trương mới đã nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải.
Để giải phóng mọi lực lượng sản xuất, huy động khả năng của nhân dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ sản xuất phục vụ đời sống và phục vụ xuất khẩu;
Để phát triển kinh tế tập thể, kết hợp chặt chẽ kinh tế tập thể với kinh tế quốc doanh.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải.

Điều 2. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3. - Nghị định này thi hành kể từ ngày ban hành.

 

 

Phạm Hùng

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ TẬP THỂ  SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo nghị định số 28-HĐBT ngày 9-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng)

Phần 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Các đơn vị kinh tế tập thể gắn bó chặt chẽ với các đơn vị kinh tế quốc doanh trong cơ cấu ngành kinh tế kỹ thuật và cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, phải phát triển kinh tế tập thể, làm cho quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong các đơn vị kinh tế tập thể ngày càng được củng cố, hoàn thiện và phát huy đầy đủ tính ưu việt của nó so với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh.

Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi bằng các chính sách kinh tế nhằm khuyến khích các đơn vị kinh tế tập thể tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý để phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống của người lao động tăng thêm đóng góp cho Nhà nước, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước, bằng các chính sách kinh tế, hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị kinh tế tập thể phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải; đồng thời dựa trên hiệu quả kinh tế mà đẩy mạnh việc phân công chuyên môn hoá, hiệp tác hoá giữa các đơn vị kinh tế tập thể với các đơn vị kinh tế quốc doanh, giữa các vùng, giữa các ngành sản xuất.

Điều 2. - Đơn vị kinh tế tập thể là đơn vị kinh tế tự quản của tập thể xã viên như có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vấn đề sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập và lỗ lãi.

Đơn vị kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân và địa vị pháp lý trước pháp luật.

Điều 3. - Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản và thu nhập hợp pháp của đơn vị kinh tế tập thể, của người lao động là thành viên của các đơn vị kinh tế này. Mọi hành vi xâm phạm các quyền đó đều bị xử lý theo pháp luật.

Điều 4. - Đơn vị kinh tế tập thể có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và nộp thuế đúng quy định.

Tất cả các đơn vị kinh tế tập thể phải theo chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước, phải sử dụng sổ sách kế toán có đăng ký với cơ quan tài chính và hoá đơn do cơ quan tài chính phát hành; Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định cụ thể chế độ kế toán, thống kê phù hợp với mỗi loại đơn vị kinh tế tập thể.

Điều 5. - Những người có vốn, những người có kỹ thuật, chuyên môn và những người lao động, không phải là cán bộ, công nhân viên tại chức, có quyền tự nguyện tập hợp lại thành một đơn vị kinh tế tập thể.

Tất cả các đơn vị kinh tế tập thể đang hoạt động, hay mới thành lập, đều có quyền tự lựa chọn một trong các hình thức tổ chức phù hợp nêu dưới đây, có thể xin giải thể, thay đổi quy mô hoặc thay đổi hình thức tổ chức, không ai được gò ép.

a) Hợp tác xã bậc cao

- Tư liệu sản xuất và các vốn khác thuộc sở hữu tập thể phải chiếm phần lớn trong tổng số vốn của hợp tác xã và ngày càng phát triển bằng quỹ tích luỹ trích từ lợi nhuận. Ngoài ra, hợp tác xã có thể gọi cổ phần của xã viên và của những người ngoài hợp tác xã để phát triển sản xuất.

- Chủ nhiệm và Ban quản trị hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu ra.

- Việc sản xuất kinh doanh phải theo Điều lệ hợp tác xã và theo Nghị quyết Đại hội xã viên.

[...]