BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU GIẢNG DẠY,
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng
dạy, giáo trình giáo dục đại học.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục
đại học, các cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học; viện hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Đối với giáo trình sử dụng chung các môn lý luận
chính trị, quốc phòng - an ninh, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn để
làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tài liệu giảng dạy bao gồm: giáo trình, bài giảng
của giảng viên và tài liệu tham khảo.
2. Giáo trình là tài liệu để giảng dạy, học tập,
nghiên cứu chính của một học phần, được cơ sở đào tạo tổ chức biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, phê duyệt và sử dụng tại cơ sở đào tạo theo quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bài giảng là tài liệu do giảng viên biên soạn để
giảng dạy đối với học phần được phân công giảng dạy, trên cơ sở đề cương chi tiết
của học phần, giáo trình giảng dạy chính thức, chuẩn đầu ra của học phần và
chương trình đào tạo.
4. Tài liệu tham khảo là các sách tham khảo, sách
chuyên khảo, sách dịch, sách hướng dẫn, sách bài tập và các tài liệu khác đã được
xuất bản, các bài báo, công trình khoa học và các tài liệu đã được công bố
trong và ngoài nước, bao gồm cả tài liệu điện tử được giảng viên và người học sử
dụng trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; tài liệu giúp
cho giảng viên và người học tìm hiểu, bổ sung nội dung kiến thức hoặc tìm hiểu
thêm đối với từng phần hoặc toàn bộ học phần trong chương trình đào tạo.
Điều 3. Yêu cầu chung
1. Việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt
và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học phải bảo đảm tuân thủ
theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, Luật xuất bản và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Tài liệu giảng dạy được xuất bản dùng cho giảng
viên và người học trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu một học phần của chương
trình đào tạo trong cơ sở đào tạo không được sử dụng tên dẫn đến gây hiểu nhầm
về mục đích sử dụng tài liệu.
Điều 4. Yêu cầu đối với giáo
trình
1. Giáo trình là tài liệu chính được sử dụng cho một
cơ sở đào tạo dùng cho giảng viên và người học trong giảng dạy, học tập, nghiên
cứu của một học phần trong chương trình đào tạo. Giáo trình phải được xuất bản
dưới dạng sách và tên đặt cho giáo trình phải không dẫn đến hiểu nhầm là giáo
trình sử dụng chung trong các cơ sở đào tạo.
2. Giáo trình phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung
kiến thức, kỹ năng và thái độ quy định trong mỗi học phần của chương trình đào
tạo, ngành đào tạo và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng
dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, bảo đảm chất lượng đào tạo.
3. Nội dung giáo trình phải phù hợp với mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo, bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng, đáp ứng chuẩn đầu
ra của học phần.
4. Kiến thức trong giáo trình được trình bày khoa học,
logic, bảo đảm cân đối giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với thực tiễn và cập
nhật những tri thức mới của khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế, tiến bộ
xã hội đã được kiểm chứng và công nhận.
5. Những nội dung được trích dẫn trong tài liệu
tham khảo để biên soạn giáo trình phải có nguồn gốc và chú thích rõ ràng, nội
dung trích dẫn đưa vào giáo trình phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu về mục tiêu của
giáo trình, bảo đảm tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình là tiếng
Việt hoặc tiếng nước ngoài và phải bảo đảm thống nhất với ngôn ngữ giảng dạy học
phần.
7. Cơ sở đào tạo quy định về nội dung, cấu trúc, hình
thức và các yêu cầu cụ thể đối với giáo trình của cơ sở đào tạo, bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Yêu cầu đối với bài giảng
1. Bài giảng phải có nội dung phù hợp, thống nhất với
nội dung được quy định trong đề cương chi tiết của học phần và giáo trình giảng
dạy chính thức, đáp ứng chuẩn đầu ra của học phần và yêu cầu của chương trình
đào tạo.
2. Bài giảng phải có nội dung cụ thể, có danh mục
tài liệu tham khảo, có ví dụ minh họa, có câu hỏi hướng dẫn ôn tập, định hướng
thảo luận, bài tập thực hành vận dụng, thường xuyên cập nhật, bổ sung kiến thức
mới để bảo đảm bài giảng ngày càng khoa học, hiện đại, mang tính thực tiễn cao
đáp ứng yêu cầu đào tạo. Giảng viên biên soạn bài giảng bằng ngôn ngữ giảng dạy
học phần và chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn của bài giảng.
3. Cơ sở đào tạo quy định về nội dung, hình thức và
các yêu cầu cụ thể đối với bài giảng theo từng học phần của chương trình đào tạo,
ngành đào tạo và trình độ đào tạo; quy định về quyền hạn, trách nhiệm của giảng
viên và của cơ sở đào tạo, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Yêu cầu đối với tài liệu
tham khảo
1. Tài liệu tham khảo phải có đầy đủ tên tác giả,
nhà xuất bản, năm xuất bản hoặc có chú thích về nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và có
nội dung phù hợp với ngành đào tạo, chương trình đào tạo; được bổ sung tài liệu
mới thường xuyên, giúp cho giảng viên và người học có thể tìm hiểu, bổ sung nội
dung kiến thức hoặc tìm hiểu thêm đối với từng phần hoặc các học phần liên quan
trong chương trình đào tạo.
2. Ngôn ngữ của tài liệu tham khảo là ngôn ngữ phù
hợp để giảng viên và người học có thể sử dụng để nghiên cứu, giảng dạy và học tập
thuận tiện.
3. Cơ sở đào tạo quy định về các yêu cầu cụ thể đối
với các tài liệu tham khảo của cơ sở đào tạo đối với từng học phần của chương
trình đào tạo, ngành đào tạo và trình độ đào tạo, bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Sử dụng giáo trình và
tài liệu để giảng dạy
1. Đối với các giáo trình đã xuất bản, cơ sở đào tạo
được cung cấp, phát, tặng, cho, cho thuê, trao đổi, cho mượn, làm tài liệu dùng
chung, cung cấp cho nguồn tài nguyên giáo dục mở để đưa xuất bản phẩm đến với
người sử dụng bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giáo trình đã được phê duyệt của cơ sở đào tạo
phải được sử dụng là tài liệu chính dùng cho giảng viên và người học trong giảng
dạy, học tập, nghiên cứu học phần, trong đó một giáo trình có thể sử dụng cho
nhiều học phần có nội dung phù hợp hoặc học phần có nội dung tương đồng.
3. Đối với đào tạo trình độ đại học, cơ sở đào tạo
phải bảo đảm mỗi học phần có ít nhất một giáo trình là tài liệu chính dùng cho
giảng viên và người học trong giảng dạy và học tập, nghiên cứu học phần, trong
đó nội dung của giáo trình phải đáp ứng tối thiểu 70% nội dung kiến thức của học
phần giảng dạy.
4. Đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, cơ sở đào tạo
phải bảo đảm có giáo trình là tài liệu chính dùng cho giảng viên và người học
trong giảng dạy và học tập, nghiên cứu với mỗi học phần của chương trình đào tạo;
trường hợp với học phần chưa có giáo trình, cơ sở đào tạo phải bảo đảm có tài
liệu để giảng dạy thay cho giáo trình, trong đó nội dung của giáo trình hoặc
tài liệu để giảng dạy thay cho giáo trình của mỗi học phần phải đáp ứng tối thiểu
70% nội dung kiến thức của học phần giảng dạy.
5. Đối với đào tạo trình độ tiến sĩ, cơ sở đào tạo
phải bảo đảm có giáo trình hoặc tài liệu để giảng dạy, học tập và nghiên cứu
(thay cho giáo trình) cho giảng viên và người học đối với mỗi nội dung, chuyên
đề của chương trình đào tạo, trong đó phải có tài liệu chuyên khảo, các công
trình khoa học đã được công bố có liên quan đến nội dung, chuyên đề giảng dạy,
học tập, nghiên cứu của giảng viên và người học, đáp ứng yêu cầu của chương
trình đào tạo, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bảo
đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
6. Giáo trình đưa vào sử dụng trong cơ sở đào tạo
phải được biên soạn, lựa chọn, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Tài liệu để giảng dạy, học tập,
nghiên cứu (thay cho giáo trình) cho giảng viên và người học đưa vào sử dụng
trong cơ sở đào tạo phải được phê duyệt theo quy định của cơ sở đào tạo, bảo đảm
phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Căn cứ mục tiêu, nội dung giảng dạy, chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo, ngành đào tạo, cơ sở đào tạo công khai các giáo
trình, tài liệu để giảng dạy, học tập, nghiên cứu đối với từng nội dung, chuyên
đề, học phần trong chương trình đào tạo và được xếp theo thứ tự ưu tiên trong sử
dụng.
8. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể về quyền hạn và
trách nhiệm đối với các đơn vị và tổ chức của cơ sở đào tạo, của giảng viên và
của người học trong việc sử dụng giáo trình và tài liệu để giảng dạy đối với từng
nội dung, chuyên đề, học phần của chương trình đào tạo, ngành đào tạo và trình
độ đào tạo.
Điều 8. Sử dụng bài giảng và
tài liệu tham khảo
1. Bài giảng của giảng viên phải được cung cấp cho
người học trước hoặc trong hoặc sau giờ giảng để phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu của người học. Giám đốc, viện trưởng, hiệu trưởng cơ sở đào tạo (gọi
chung là hiệu trưởng cơ sở đào tạo) quy định về nội dung, hình thức bài giảng
và việc cung cấp nội dung bài giảng cho người học.
2. Tài liệu tham khảo phải được công khai về tên
tài liệu, năm xuất bản, nơi xuất bản hoặc địa chỉ truy cập nguồn dữ liệu trên mạng
internet; thường xuyên bổ sung tài liệu mới để giảng viên, người học biết và sử
dụng trong quá trình giảng dạy, học tập, đồng thời phải bảo đảm để giảng viên
và người học có khả năng truy cập, sử dụng dễ dàng và thuận tiện.
3. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể quy trình đưa bài
giảng, tài liệu tham khảo vào sử dụng trong giảng dạy, học tập tại cơ sở đào tạo;
quy định về việc sử dụng, giám sát, quyền hạn, trách nhiệm của giảng viên, người
học và các bên liên quan trong việc cung cấp và tiếp cận bài giảng do giảng
viên biên soạn, tài liệu tham khảo đối với từng học phần của chương trình đào tạo,
ngành đào tạo và trình độ đào tạo, quy định việc công khai và mức độ công khai
bài giảng của giảng viên.
Điều 9. Kinh phí biên soạn, lựa
chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình
1. Kinh phí tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định,
duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình do cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm
bố trí từ nguồn thu hợp pháp, các nguồn tài trợ, viện trợ khác.
2. Nội dung chi, mức chi để tổ chức biên soạn, lựa
chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình thực hiện theo
các quy định hiện hành của pháp luật và được quy định cụ thể trong quy định của
cơ sở đào tạo.
Chương II
BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH
GIÁO TRÌNH
Điều 10. Xác định giáo trình
biên soạn, lựa chọn
1. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức xác định danh
mục các giáo trình cần thiết phải có để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập,
nghiên cứu chính thức của cơ sở đào tạo đối với từng học phần của chương trình
đào tạo, ngành đào tạo và trình độ đào tạo, bao gồm các giáo trình đã có, các
giáo trình cần biên soạn và lựa chọn bổ sung cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của
cơ sở đào tạo và công khai các giáo trình sẽ biên soạn và lựa chọn.
2. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các yêu cầu,
quy trình xác định các giáo trình cần sử dụng, các giáo trình sẽ tổ chức biên
soạn hoặc tổ chức lựa chọn và kế hoạch biên soạn, lựa chọn cho phù hợp với nhu
cầu sử dụng của cơ sở đào tạo.
Điều 11. Biên soạn giáo trình
1. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức việc biên soạn
các giáo trình đã xác định cần biên soạn theo quy định tại Điều
10 của Thông tư này theo các hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
đối với các đơn vị, cá nhân ở trong và ngoài cơ sở đào tạo, đảm bảo theo các
quy định của cơ sở đào tạo và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ biên hoặc đồng chủ biên, người biên soạn nhận
nhiệm vụ biên soạn giáo trình theo đề cương chi tiết của giáo trình và chịu
trách nhiệm trước cơ sở đào tạo, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyên
môn của giáo trình và có trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu.
3. Giáo trình biên soạn phải đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này
và các yêu cầu khác theo quy định của cơ sở đào tạo.
4. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các yêu cầu,
tiêu chuẩn, tiêu chí của giáo trình được biên soạn và quy trình biên soạn giáo
trình; quy định về tiêu chuẩn, thành phần, số lượng các thành viên tham gia
biên soạn giáo trình; quy định quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, của
tác giả, người biên soạn, chủ biên hoặc đồng chủ biên và các bên có liên quan
trong việc biên soạn giáo trình của cơ sở đào tạo.
Điều 12. Thẩm định và xuất bản
giáo trình
1. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo thành lập hội đồng thẩm
định để thẩm định bản thảo giáo trình đã tổ chức biên soạn theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Thành viên hội đồng thẩm định là các nhà khoa học
trong và ngoài cơ sở đào tạo, có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với nội dung
giáo trình, có uy tín và kinh nghiệm giảng dạy, có trình độ đào tạo từ thạc sĩ
trở lên đối với thẩm định giáo trình đại học; có trình độ đào tạo tiến sĩ hoặc
có chức danh từ phó giáo sư trở lên đối với thẩm định giáo trình thạc sĩ và
giáo trình tiến sĩ. Thành viên đã tham gia biên soạn giáo trình không tham gia
hội đồng thẩm định giáo trình đã biên soạn.
3. Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định bản thảo
giáo trình theo quy định của cơ sở đào tạo và các quy định của pháp luật có
liên quan. Trong quá trình thẩm định hội đồng thẩm định có thể mời thêm một số
đại biểu không phải là thành viên hội đồng thẩm định tham dự các phiên họp thẩm
định nếu thấy cần thiết. Ý kiến các thành viên ngoài hội đồng thẩm định chỉ
mang tính tham khảo và các thành viên này không tham gia biểu quyết hoặc quyết
định các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của hội đồng thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định đánh giá và kết luận cụ thể
các mức độ đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này cùng các yêu cầu khác theo quy định của cơ
sở đào tạo và được cụ thể hóa thành yêu cầu đối với giáo trình được thẩm định
và đề xuất hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức xuất bản giáo trình. Hội đồng thẩm
định chịu trách nhiệm trước cơ sở đào tạo, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
sự phù hợp về chuyên môn của giáo trình đã thẩm định và có trách nhiệm giải
trình khi được yêu cầu.
5. Căn cứ kết quả thẩm định và đề xuất của hội đồng
thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều này, hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức
hoàn thiện bản thảo giáo trình và tổ chức xuất bản thành sách để có thể sử dụng
làm giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu học phần trong chương
trình đào tạo tại cơ sở đào tạo.
6. Cơ sở đào tạo phải quy định cụ thể cơ cấu, thành
phần, số lượng, tiêu chuẩn của các thành viên tham gia hội đồng thẩm định giáo
trình, bao gồm cả các thành viên hội đồng là người ngoài cơ sở đào tạo; quy định
về tổ chức, hoạt động, quy trình thẩm định, nguyên tắc làm việc, kết quả thẩm định,
trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng thẩm định, các thành viên hội đồng thẩm định
và các bên có liên quan.
Điều 13. Thẩm định và lựa chọn
sách đã xuất bản làm giáo trình
1. Căn cứ đề xuất của các bộ phận chuyên môn và đề
xuất của giảng viên, hiệu trưởng cơ sở đào tạo thành lập hội đồng thẩm định và
tổ chức thẩm định đối với sách do tập thể hoặc cá nhân ở trong nước hoặc nước
ngoài biên soạn đã được xuất bản, phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng của
cơ sở đào tạo để lựa chọn làm giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu
học phần trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo. Việc thẩm định sách đã
xuất bản để lựa chọn làm giáo trình được áp dụng thực hiện như quy định đối với
thẩm định bản thảo giáo trình đã biên soạn theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 12 Thông tư này.
2. Căn cứ kết quả thẩm định và đề xuất của hội đồng
thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này, hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết định
lựa chọn sách đã xuất bản để sử dụng làm giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu học phần trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo.
3. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể và công khai các
yêu cầu, tiêu chí, điều kiện, quy trình lựa chọn giáo trình; trách nhiệm, quyền
hạn của cơ sở đào tạo và các bên liên quan trong việc lựa chọn giáo trình.
Điều 14. Phê duyệt giáo trình
1. Hiệu trưởng cơ sở đào tạo xem xét, quyết định
phê duyệt đưa giáo trình đã biên soạn, thẩm định và xuất bản theo quy định tại Điều 12 Thông tư này hoặc sách đã thẩm định và lựa chọn theo
quy định tại Điều 13 Thông tư này vào sử dụng làm giáo trình
cho giảng viên và người học trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu học phần trong
chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể các yêu cầu và quy
trình phê duyệt đưa giáo trình đã biên soạn, thẩm định và xuất bản hoặc sách đã
thẩm định và lựa chọn vào sử dụng làm giáo trình tại cơ sở đào tạo; quy định về
quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền phê duyệt và các bên liên quan
trong việc phê duyệt và đưa giáo trình vào sử dụng bảo đảm tuân thủ theo quy định
của cơ sở đào tạo và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xây dựng và thực hiện
quy định của cơ sở đào tạo
Căn cứ Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan, hiệu trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
quy định nội bộ về việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng
giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo đối với các trình độ của giáo dục đại
học, bao gồm cả chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt Nam để cấp
văn bằng giáo dục đại học trên cơ sở tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo và
các quy định quản lý nội bộ khác có liên quan của cơ sở đào tạo; cụ thể hóa và
có thể yêu cầu cao hơn nhưng không trái với các quy định tại Thông tư này, bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật,
trong đó những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo đối với
các trình độ của giáo dục đại học phải được quy định và thực hiện đảm bảo tuân
thủ Luật sở hữu trí tuệ, Luật xuất bản và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho giảng viên, người
học và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy định của cơ sở đào tạo
và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định,
phê duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo đối với các
trình độ của giáo dục đại học; phổ biến hướng dẫn người học về quyền và trách
nhiệm được tiếp cận và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo ngay từ
đầu khóa học.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội bộ việc thực hiện
kế hoạch, quy định của cơ sở đào tạo và các nhiệm vụ khác liên quan đến việc
biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài
liệu tham khảo của cơ sở đào tạo đối với từng học phần của chương trình đào tạo,
ngành đào tạo và trình độ đào tạo; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các quy định của
pháp luật.
Điều 16. Công khai và lưu trữ
1. Cơ sở đào tạo công khai quy định của cơ sở đào tạo
và các quy định khác có liên quan đến việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê
duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo trong giáo dục đại học
trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo chậm nhất là 30 ngày trước khi tổ
chức áp dụng thực hiện. Công khai danh mục giáo trình, tài liệu tham khảo trên
trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản
an toàn các tài liệu có liên quan tới công tác biên soạn, lựa chọn, thẩm định,
phê duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo trong cơ sở đào
tạo đối với các trình độ của giáo dục đại học theo các quy định của pháp luật.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2022 và thay thế các nội dung quy định về
việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đối với các
trình độ của giáo dục đại học tại Thông tư số 04/2011/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định việc
biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc, viện
trưởng, hiệu trưởng các cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Hội đồng Giáo sư nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 17;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|