Thông tư 35/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 07/2006/NĐ-CP về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 35/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 20/04/2006
Ngày có hiệu lực 21/05/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 35/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20  tháng 4  năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2006/NĐ-CP NGÀY 10/1/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày  10/1/2006  của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Trung ương; các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước không hưởng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).

Học viện ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ quản lý tài chính theo các quy định chung của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng các nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động của mình. Chênh lệch thu, chi sau khi trích lập quỹ theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định cụ thể tại Thông tư này, số còn lại nộp Ngân sách Nhà nước.

3. Ngân hàng Nhà nước không phải nộp các loại thuế đối với các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng.

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính tại Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, thực hiện quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước, có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. QUẢN LÝ VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, đúng mục đích và an toàn vốn, quỹ, tài sản Nhà nước đã được giao quản lý, cụ thể:

1.1. Vốn pháp định: Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 5.000 tỷ đồng (năm ngàn tỷ đồng) thuộc nguồn vốn Nhà nước.

Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn:

- Các nguồn vốn hiện có đến thời điểm 31/12/2005: nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính để xác định các nguồn vốn này.

- Nguồn vốn được bổ sung hàng năm:

+ Vốn ngân sách nhà nước cấp (nếu có).

+ Khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm cho chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng.

+ Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.

+ Nguồn vốn khác (nếu có).

Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

1.2. Tiền phát hành vào lưu thông: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích số tiền phát hành vào lưu thông đã được Chính phủ phê duyệt để thực hiện chính sách tiền tệ.

1.3. Các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước.

1.4. Vốn đi vay của các tổ chức quốc tế, Chính phủ, tổ chức tín dụng nước ngoài.

1.5. Vốn khác như các khoản chênh lệch tỷ giá, chênh lệch giá do đánh giá lại ngoại tệ, vàng bạc và tài sản.

[...]