Luật Đất đai 2024

Quyết định 07/2013/QĐ-TTg về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 07/2013/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 24/01/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2013/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013

QUYỂT ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2013. Các chế độ tài chính quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chế độ này quy định về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).

Chế độ này không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của Nhà nước và các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 3. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng các nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động của mình. Chênh lệch thu, chi sau khi trích lập quỹ theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định cụ thể của Chế độ này, số còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 4. Ngân hàng Nhà nước không phải nộp các loại thuế đối với hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.

Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.

Điều 6. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2.

VỐN VÀ QUỸ

Điều 7. Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng các loại vốn sau đây:

1. Vốn pháp định.

2. Tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.

4. Vốn đi vay.

5. Vốn khác

Điều 8. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 (mười ngàn) tỷ đồng.

Việc thay đổi mức vốn pháp định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:

1. Các nguồn vốn hiện có: Nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định.

2. Nguồn vốn đuợc bổ sung:

a) Vốn ngân sách nhà nước cấp (nếu có).

b) Khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm theo quy định tại Khoản 7 Điều 13 Chế độ này.

c) Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.

d) Nguồn vốn khác (nếu có)

Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:

1. Các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng:

- Các khoản nợ được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.

- Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán và ngân quỹ:

- Các khoản tổn thất trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ...

- Tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.

3. Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:

- Tổn thất về tiền, vàng, và giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn khả năng thanh toán.

- Rủi ro do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế; rủi ro trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.

4. Các khoản tổn thất khác trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán.

5. Xử lý các khoản thanh toán với nhà nước và ngân sách nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

6. Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Số dư của khoản dự phòng rủi ro được trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập theo Chế độ này để tiếp tục sử dụng theo quy định.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.

Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:

- Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng;

- Cho vay đối với các thành viên tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng;

- Cho vay đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để thực hiện các biện pháp góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng sau khi bảo hiểm tiền gửi đã sử dụng các nguồn vốn nhưng không đủ;

- Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 149 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Quỹ dự phòng tài chính: Mức tối đa của quỹ không vượt quá 25% vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng:

- Bù đắp phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro trích lập trong chi phí.

- Bù đắp khoản chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có) do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng quỹ này. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp các tổn thất, thiệt hại, chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có), Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Điều 11. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.

Ngân hàng Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định từ các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước cấp; khấu hao tài sản cố định được để lại theo quy định; trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Việc quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, chuyển nhượng, thanh lý, kiểm kê và đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

THU, CHI TÀI CHÍNH

Điều 12. Ngân hàng Nhà nước có các khoản thu sau đây:

1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư, gồm: Thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu về đầu tư chứng khoán, thu khác về hoạt động tín dụng.

2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở.

3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng).

4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ.

5. Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

6. Lợi tức thu được từ vốn góp vào doanh nghiệp đặc thù.

7. Các khoản thu khác.

Điều 13. Ngân hàng Nhà nước có các khoản chi sau đây:

1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng:

a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối; chi về nghiệp vụ thị trường mở;

b) Chi phí in, đúc, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; chi về dịch vụ thanh toán và thông tin; chi khác về hoạt động nghiệp vụ;

c) Chi cho các hoạt động phòng, chống rửa tiền.

2. Chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm:

a) Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định; chi bổ sung thu nhập theo cơ chế khoán;

b) Chi ăn trưa hàng tháng, tối đa bằng mức lương tối thiểu quy định đối với cán bộ, công chức nhà nước;

c) Chi trang phục giao dịch; chi phương tiện bảo hộ lao động;

d) Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm.

3. Các khoản đóng góp theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định), chi cho các hoạt động đoàn thể.

4. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

5. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm: Chi vật tư văn phòng; chi về cước phí bưu điện và truyền tin; chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan; chi xăng dầu; chi công tác phí; chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị; chi phí cho việc thanh tra, kiểm toán hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; chi về tài liệu, sách báo, tạp chí, thư viện, tuyên truyền, quảng cáo, chi cho các hoạt động và quản lý công vụ khác.

6. Chi về tài sản:

a) Trích khấu hao tài sản cố định;

b) Chi bảo dưỡng và sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ lao động; chi thuê tài sản;

c) Chi về thanh lý tài sản.

7. Trích 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng, Khoản chi này được thực hiện cho tới khi Ngân hàng Nhà nước có đủ mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 8 Chế độ này.

8. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho hoạt động của Ngân hàng; mức chi tối đa bằng 1 tháng lương bình quân thực hiện trong năm.

9. Các khoản chi từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo chế độ quy định.

10. Chi lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 9 của Chế độ này.

11. Chi về nghiệp vụ góp vốn vào doanh nghiệp đặc thù (không bao gồm phần vốn góp).

12. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Về cơ chế khoán kinh phí hoạt động đối với Ngân hàng Nhà nước.

1. Nguyên tắc khoán kinh phí hoạt động:

a) Xác định mức khoán chi đối với các khoản chi của Ngân hàng Nhà nước, trừ các khoản chi nêu tại Khoản 1, Khoản 6 tiết a, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 và Khoản 11 Điều 13 Chế độ này, trên cơ sở số định biên của Ngân hàng Nhà nước, các định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước, tình hình thực hiện năm trước liền kề, mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng hàng năm (CPI) và các khoản chi đột xuất (nếu có).

b) Trích một phần từ chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước để bổ sung kinh phí khoán.

c) Phần kinh phí tiết kiệm được do thực hiện khoán chi và trích từ chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để bổ sung thu nhập cho cán bộ Ngân hàng Nhà nước ở mức tối đa không quá 0,8 lần lương, phụ cấp lương thực tế thực hiện trong năm và sử dụng vào các mục đích khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc phân phối thu nhập theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn thu nhập với hiệu quả công việc.

d) Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế khoán và xác định mức khoán chi phí quản lý cho từng thời kỳ, từ 03 (ba) năm trở lên, có chia ra các năm.

2. Điều chỉnh mức khoán kinh phí hoạt động:

a) Trong thời kỳ thực hiện phương án khoán, từ năm thứ hai trở đi, Ngân hàng Nhà nước được tự điều chỉnh mức khoán của năm theo nguyên tắc:

- Đối với các khoản chi cho cán bộ công chức (lương, phụ cấp lương, ăn trưa, khen thưởng phúc lợi, các khoản đóng góp theo lương...) được xác định lại theo mức tiền lương tối thiểu chung của năm hiện hành và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao;

- Các khoản chi khác được điều chỉnh lại, tối đa bằng mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng cục Thống kê công bố;

- Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm điều chỉnh lại mức khoán nêu trên và báo cáo Bộ Tài chính để quản lý, theo dõi.

- Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh phương án khoán trong các trường hợp sau:

- Do bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân khách quan khác;

- Khi chênh lệch thu, chi thực hiện bị giảm so với kế hoạch từ 20% trở lên do thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 15. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu, chi theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Các khoản thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ số quy đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Điều 16. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí khoán trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khoán được xử lý như sau:

1. Trích lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Mức trích bằng 20% chênh lệch thu, chi hàng năm.

2. Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Mức trích bằng 10% chênh lệch thu, chi hàng năm.

3. Đóng góp vào các tổ chức quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện cho Chính phủ Việt Nam (nếu trong năm tài chính có phát sinh).

4. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.

Việc trích nộp ngân sách nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp; mức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp trong năm không vượt quá chênh lệch thu, chi phải nộp cả năm.

Chương 4.

KẾ HOẠCH VÀ BÁO CÁO THU, CHI TÀI CHÍNH

Điều 17. Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 18. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán và chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 19. Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm được lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 hàng năm.

Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Nhà nước do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán được báo cáo Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Chế độ này./.

54
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 07/2013/QĐ-TTg về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 07/2013/QĐ-TTg về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

PRIME MINISTER
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
-----------------

No.: 07/2013/QD-TTg

Hanoi, January 24, 2013

 

DECISION

ON FINANCIAL REGULATION OF THE STATE BANK OF VIETNAM

Pursuant to the Law on organization of the government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on state budget dated December 16, 2002;  

At the requests of the Governor of the State Bank of Vietnam and Minister of Finance; 

Prime Minister promulgates a Decision to provide for financial regulation of the State Bank of Vietnam,

Article 1. This Decision is enclosed with the financial regulation of the State Bank of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. The Governor of the State Bank, Minister of Finance, Ministers, Heads of Ministerial-level Agencies, Heads of the Government's Affiliates, Chairpersons of People’s Committees of Central-affiliated Cities or Provinces shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

FINANCIAL REGULATION

OF THE STATE BANK OF VIETNAM
(Enclosed with Decision No. 07/2013/QD-TTg dated January 24, 2013 by Prime Minister)

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Regulation shall not apply to public service providers that gain the autonomy in their performance of tasks, organizational structure, payroll personnel and finance in accordance with the Government’s regulations, and SBV's affiliates with independent accounting.

Article 2. In principle revenues and expenditures of SBV shall be governed by the Law on state budget and the Law on State Bank of Vietnam.

Article 3. SBV may use revenues to cover its operating expenses. The difference between revenues and expenditures shall be paid to state budget after setting aside for establishment of funds as referred to by the Law on State Bank of Vietnam and this Regulation.

Article 4. SBV must not pay taxes on its professional activities and services.

Article 5. The SBV’s Governor shall assume responsibility before the Prime Minister for formulation of plans for revenues and expenditures, management and use of capital sources and assets allocated by the Government.

Article 6. Ministry of Finance that exercises the governmental authority for finance shall be responsible for instructing and inspecting activities relating to revenues and expenditures of SBV.

Chapter 2.

CAPITAL AND FUNDS

Article 7. SBV shall manage and use the following types of capital:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Issued money in circulation to enforce national monetary policy.

3. Deposits by credit institutions and State Treasuries.

4. Loans.

5. Other capital.

Article 8. The legal capital of SBV shall be VND 10,000 (ten thousand) billion.

This level of legal capital may be changed upon the Prime Minister’s decision made at the requests of the Governor of SBV and Minister of Finance.

SBV’s legal capital is generated from the following sources:

1. Current sources of capital: Funding derived from state budget and funding for infrastructural development and purchase of fixed assets.

2. Additional sources of capital:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Appropriation of expenditure as 12% of annual average value of fixed assets as referred to in Clause 7 Article 13 of this Regulation.

c) Revaluation surplus of fixed assets as regulated by laws.

d) Other sources of capital (if any).

Article 9. SBV may appropriate 10% of difference between revenues and expenditures to set aside the risk provision and account it as its expenditure other than expenditure for risk provisions.  The balance of risk provision shall not exceed the amount which must be used to set aside risk provisions in accordance with regulations applicable to SBV.  Risk provision shall be used to make up or considered as losses on operation of SBV, including:

1. Credit losses:

- Debts cleared upon decision by Prime Minister but the Government does not provide funding to make up such cleared debts for SBV.

- Outstanding loans and debts paid on credit institutions’ behalf provided that evidence that SBV may not recover such debts because credit institutions are dissolved or declared bankrupt as referred to by laws must be presented.

2. Losses on payment and budgetary activities:

- Losses incurred when carrying out payment operations such as payment network errors, technologies, etc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Losses incurred from the management of foreign exchange reserves and the intervention and stabilization of domestic gold market.

- Losses in money, gold and financial instruments deposited at foreign banks because of the force majeure, e.g. war, terror or natural disaster occurs in the country where the bank receiving SBV’s deposits is situated resulting in that foreign bank is unable to make payment to SBV, or that foreign bank is declared bankrupt.    

- Risks of reduction in price of securities invested in international financial markets; risks of gold purity testing and reduction in gold price.  

4. Other losses incurred during SBV’s operation with persuasive evidence that there is not debtor or debtors are unable to make payment.

5. Settlement of payments made to the Government and state budget upon the approval by Prime Minister.

6. Other cases as decided by SBV's Governor.

The balance of risk provision set aside from the effective date of the Government’s Decree No. 100/1998/ND-CP dated December 10, 1998 shall be carried forwards to become the beginning balance of risk provision set aside as referred to by this Regulation to use as regulated by laws.

SBV shall lead and coordinate with Minister of Finance to promulgate regulation on management and use of risk provisions.

Article 10. SBV shall appropriate money from annual difference between revenues and expenditures as referred to in Article 16 of this Regulation for making additional payment to the fund for implementing national monetary policy and the financial reserve fund:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Fund’s actual balance shall not exceed SBV's legal capital.  The Governor of SBV decides to use balance of the fund for implementing national monetary policy to serve the following purposes:

- Provide loans to support credit institutions that encounter difficulties which cause influence on the security of banking system;

- Provide loans to participants in payment system to support the payment system when it has trouble and pose threat to the security of payment activities and banking system;

- Provide loans to Deposit Insurance of Vietnam (DIV) to implement measures for maintaining the stabilization of credit institutions and facilitating the healthy development of banking activities in case all sources of capital of DIV have been used but it is still not enough;

- Make capital contributions and/or purchase shares of credit institutions under special control as referred to in Clauses 2,3 Article 149 of the Law on credit institutions in 2010;

- Other payments made for implementing the monetary policy upon the approval by Prime Minister.

If the balance of the Fund for implementing national monetary policy is not enough for spending, SBV shall coordinate with Ministry of Finance to propose measures for making up the deficit to the Prime Minister.

SBV shall lead and coordinate with Ministry of Finance to promulgate regulation for management and use of balance of the fund for implementing national monetary policy.

2. Financial reserve fund: The fund’s maximum balance shall not exceed 25% of SBV's legal capital.  The balance of the financial reserve fund shall be used to serve the following purposes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Make up for annual deficit when expenditures exceed revenues (if any) due to the national monetary policy.

The balance of this fund shall be managed and used as regulated by Ministry of Finance. If the balance of the financial reserve fund is not enough for offsetting losses and annual deficit when expenditures exceed revenues (if any), SBV shall coordinate with Ministry of Finance to propose measures for making up the deficit to the Prime Minister.

Article 11. SBV shall make depreciation of fixed assets as regulated by Ministry of Finance.

SBV makes investments in infrastructural development and purchases fixed assets from the following sources of capital: Funding derived from state budget; depreciation of fixed assets left as regulated; appropriation from expenditure as 12% of annual average value of fixed assets and other legitimate sources of capital.

The management and use of capital for investment, purchase of fixed assets, transfer, liquidation, inventory and revaluation of assets of SBV shall be governed by prevailing laws.

Chapter 3.

REVENUES AND EXPENDITURES

Article 12. SBV has the following revenues:

1. Revenues from deposit operations, credit extension and investment, including: Interests of loans and deposits, revenues from securities investment and other revenues from credit activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Revenues from forex buying, selling and transactions (foreign currencies and gold).

4. Revenues from settlement, information and budgetary services.

5. Collection of fees and charges as referred to by laws.

6. Income from investments in specific enterprises.

7. Other revenues.

Article 13. SBV has the following expenditures:

1. Expenditures for SBV’s professional activities and services:

a) Expenditures for making payment of interests of deposits and loans; expenditures for forex buying, selling and transactions; expenditures for open market operation;

b) Expenditures for printing, coining, maintaining, protecting, transporting, delivering, issuing, recalling, replacing and destroying money; expenditures for settlement and information services; other expenditures for professional activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Expenditures for officials and contractual employees of SBV. To be specific:

a) Expenditures for salaries and allowances according to salary policies applicable to officials and public employees adopted by SBV; expenditures for additional earnings as allocated;

b) Expenditures for monthly meal charges, which shall not exceed the minimum salary rate of officials and public employees;

c) Expenditures for uniforms and personal protective equipment;

d) Expenditures for regular and irregular bonuses and welfares for SBV’s employees and officials; The annual level of expenditure for these two items shall be equal to total balance of fund for paying salaries during the year.

3. Salary-based contributions (union dues, social insurance and health insurance premiums, and other contributions as regulated), expenditures for unions’ activities.

4. Hardship allowance and severance pay as referred to by laws.

5. Expenditures for administrative management and missions: office stationeries, postage and message sending charges, expenditures for electricity, water, hygiene and medical services; petroleum charges; expenses for business trips; expenditure for protocol, festivals and meetings; expenditure for inspection and auditing of SBV’s operations; expenditure for training in professional skills, scientific and technological research, initiatives and innovations; expenditure for documents, books, magazines, library fees, propagation and promotion, and other expenditures for administrative management and missions.

6. Asset-related expenditures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Expenditures for maintaining and repairing assets; purchasing working tools; and leasing assets;

c) Expenditure for liquidation of assets.

7. 12% of annual average value of fixed assets shall be appropriated to invest in professional operations and technologies of the bank. This expenditure shall be made until SBV has enough the legal capital as regulated in Article 8 herein.

8. Expenditures for rewarding entities of different sectors that have make significant contribution to SBV’s operation; this expenditure shall not exceed the average amount of salaries paid for one month during the year.

9. Expenditures with funding derived from state budget as regulated.

10. Expenditures for setting aside risk provisions as referred to in Article 9 herein.

11. Expenditures for making contributions to specific enterprises (excluding the contributed capital).

12. Other expenditures as referred to by laws.

Article 14. Allocation of predetermined operational expenditure for SBV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Determine levels of expenditures allocated to the SBV, except for expenditures mentioned in Clause 1, Clause 6 Point a, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10 and Clause 11 Article 13 of this Regulation, on the basis of the number of payroll employees of SBV, current expenditure levels regulated by the Government, expenditures allocated in previous year, annual increase of consumer price index (CIP) and unexpected expenditures (if any).

b) An amount of the difference between revenues and expenditures of SBV shall be appropriated to allocate predetermined expenditures.

c) The amount saved from the predetermination of allocated expenditures and appropriation of difference between revenues and expenditures of SBV shall be used to increase income of SBV’s officials provided that it shall not exceed 0.8 times of salaries and allowances paid during the year, and used to serve other purposes as regulated by Ministry of Finance.  

SBV’s Governor shall decide that increase of income according to working results and achievements of officials and employees on an impartial and appropriate manner in association with working performance.

d) Ministry of Finance shall instruct the policy for allocation of predetermined administrative expenditure, the level of expenditure allocated for each period which including at least 03 (three) years or more, and that for each year.

2. Adjustment of operational expenditure:

a) During the period when the plan for allocation of predetermined expenditure, as of the second year, SBV may adjust the level of expenditure allocated for each according to the following principle:

- Expenditures for officials (including salaries, allowances, meal charges, rewards, benefits and salary-based contributions, etc.) may be re-determined according to the minimum salary rate in current year and the number of payroll employees approved by competent authorities;- Other expenditures shall be adjusted and may equal to the increase rate of the consumer price index (CPI) announced by the General Statistics Office of Vietnam;

- SBV shall be responsible for adjusting the allocation of predetermined expenditures and report it to Ministry of Finance for monitoring.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Functions and tasks are additionally assigned upon decisions by competent authorities; or

- Having natural disasters or other objective reasons; or

- Difference between revenues and expenditures reduces about 20% or more in comparison with the plan due to the implementation of national monetary policy.  

Article 15. SBV is responsible for aggregating revenues and expenditures into accounts in a sufficient, accurate and timely manner as referred to in the laws on accounting and statistics.  SBV’s revenues and expenditures shall be entered into accounts on the principle of accrual-basis accounting. Revenues and expenditures in foreign currencies or in gold must be exchanged into VND according to the exchange rate announced by SBV at the time they occur.

Article 16. SBV’s annual surplus between revenues and expenditures, after deducting the appropriation of surplus for allocation of predetermined expenditures as regulated, shall be handled as follows:

1. 20% of the annual surplus between revenues and expenditures shall be appropriated for setting aside the Fund for implementing national monetary policy.

2. 10% of the annual surplus between revenues and expenditures shall be appropriated for setting aside the financial reserve fund.

3. SBV shall make contributions to international organizations on behalf of Vietnam's Government (if any contribution must be made during the financial year).

4. The remaining amount of the annual surplus between revenues and expenditures shall be paid to state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 4.

FINANCIAL PLAN AND FINANCIAL STATEMENT

Article 17. SBV's financial year begins on January 01st and ends on December 31st of calendar year.

Article 18. SBV’s financial plan shall be prepared on an annual basis and sent to Ministry of Finance for appraisal and aggregation in state budget estimates as referred to by the Law on state budget.

SBV shall comply with regulations on accounting and accounting documents as referred to in the laws on accounting and statistics.

Article 19. Financial statement shall be made on an annual basis as regulated by Ministry of Finance, approved by the Governor of SBV and submitted to Ministry of Finance by February 15 annually.

The auditing and authentication of annual financial statements of SBV shall be undertaken by the State Audit Office of Vietnam. Auditing results shall be reported to the National Assembly and/or the Prime Minister and informed to Ministry of Finance.

Chapter 5.

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 07/2013/QĐ-TTg về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 07/2013/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước

1. Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg).

2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo theo quy định.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 2. Thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 6 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 3. Vốn của Ngân hàng Nhà nước

1. Vốn pháp định.

1.1. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 (mười nghìn) tỷ đồng, được hình thành từ nguồn vốn hiện có (đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012) và nguồn vốn được bổ sung theo quy định tại Điều 8 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính xác định nguồn vốn hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

1.2. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

1.3. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tiền phát hành vào lưu thông.

Việc phát hành tiền vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác.

3.1. Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

3.2. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác được trả lãi theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4. Vốn đi vay.

4.1. Việc vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả vay thông qua phát hành trái phiếu, vay nước ngoài được thực hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

4.2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.

5. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 6. Sử dụng vốn và tài sản

1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ vốn và tài sản Nhà nước giao, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh; quy rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn của ngân hàng.

2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản trong các trường hợp sau đây:

2.1. Kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2.2. Chuyển giao, nhượng bán tài sản cho các tổ chức ngoài Ngân hàng Nhà nước.

Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị tài sản được thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Chuyển giao, thanh lý, nhượng bán tài sản và tổn thất của Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:

3.1. Việc chuyển giao tài sản Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các quy định khác có liên quan.

3.2. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản phục vụ nhu cầu công tác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Quy trình thanh lý, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

3.3. Tổn thất tài sản tại Ngân hàng Nhà nước phải được Hội đồng đánh giá tổn thất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập xác định. Hội đồng lập biên bản xác định rõ nguyên nhân, mức độ tổn thất và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định xử lý theo nguyên tắc:

a) Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường;

b) Đối với những tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;

c) Tổn thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi thường của người gây ra và tiền đền bù của tổ chức bảo hiểm) được sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp.

4. Việc xử lý xoá nợ gốc cho vay và nợ lãi của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước.

5. Vốn và tài sản Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước được kiểm kê tại thời điểm cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm. Số chênh lệch về hiện vật và giá trị qua kiểm kê được xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng các loại vốn sau đây:

1. Vốn pháp định.

2. Tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.

4. Vốn đi vay.

5. Vốn khác
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 6 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Dự phòng rủi ro được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 5. Dự phòng rủi ro

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 9 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

2. Trong trường hợp số dư khoản dự phòng rủi ro cao hơn số phải trích lập dự phòng rủi ro, Ngân hàng Nhà nước phải hạch toán khoản chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng rủi ro và số phải trích vào thu nhập trong kỳ.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:

1. Các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng:

- Các khoản nợ được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.

- Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán và ngân quỹ:

- Các khoản tổn thất trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ...

- Tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.

3. Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:

- Tổn thất về tiền, vàng, và giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn khả năng thanh toán.

- Rủi ro do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế; rủi ro trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.

4. Các khoản tổn thất khác trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán.

5. Xử lý các khoản thanh toán với nhà nước và ngân sách nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

6. Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Số dư của khoản dự phòng rủi ro được trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập theo Chế độ này để tiếp tục sử dụng theo quy định.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Dự phòng rủi ro được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Quản lý thu nhập của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 7. Quản lý thu nhập

1. Thu nhập của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ các khoản phải thu từ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 12 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg, gồm:

1.1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư, gồm:

a) Thu lãi cho vay;

b) Thu lãi tiền gửi;

c) Thu về đầu tư chứng khoán;

d) Thu khác về hoạt động tín dụng.

1.2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các khoản thu từ nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá theo quy định (tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác) trên thị trường tiền tệ.

1.3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng) theo quy định.

1.4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin, ngân quỹ và các khoản thu dịch vụ ngân hàng khác.

1.5. Thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của chuẩn mực kế toán (không bao gồm chênh lệch tỷ giá khi đánh giá lại ngoại tệ và vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước).

1.6. Lợi tức thu được từ vốn góp vào doanh nghiệp đặc thù.

1.7. Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

1.8. Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro.

1.9. Các khoản thu khác, gồm:

a) Các khoản thu trong hoạt động ngân hàng bao gồm: Thu thừa quỹ; tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; thu nợ đã xoá nay thu hồi được; thu về xuất bản tập san, tài liệu, báo chí;

b) Thu về tiêu hủy tiền;

c) Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu về thanh lý công cụ lao động và vật rẻ tiền mau hỏng;

d) Thu từ tiền bị phá hoại;

đ) Các khoản thu khác.

2. Nguyên tắc ghi nhận thu nhập.

2.1. Các khoản thu từ hoạt động tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư là số lãi phải thu trong kỳ được ghi nhận theo nguyên tắc sau:

a) Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào thu nhập số lãi phải thu trong kỳ của các khoản tiền gửi, đầu tư và của các khoản cho vay trong hạn;

b) Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay quá hạn không phải hạch toán thu nhập, Ngân hàng Nhà nước theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

2.2. Đối với thu nhập từ hoạt động còn lại: Thu nhập là toàn bộ số tiền cung ứng dịch vụ, bán hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.

2.3. Đối với các khoản thu nhập phải thu đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được thì Ngân hàng Nhà nước hạch toán giảm thu nhập (nếu cùng kỳ kế toán) hoặc (hạch toán vào chi phí) nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

3. Các khoản thu của Ngân hàng Nhà nước phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào thu nhập.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 12. Ngân hàng Nhà nước có các khoản thu sau đây:

1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư, gồm: Thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu về đầu tư chứng khoán, thu khác về hoạt động tín dụng.

2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở.

3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng).

4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ.

5. Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

6. Lợi tức thu được từ vốn góp vào doanh nghiệp đặc thù.

7. Các khoản thu khác.
Quản lý thu nhập của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Quản lý chi phí của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 8. Quản lý chi phí

1. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ số phải chi phát sinh trong kỳ để duy trì hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 13 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg. Một số khoản chi của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn thực hiện như sau:

1.1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, gồm:

a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng); chi về nghiệp vụ thị trường mở;

b) Chi phí in, đúc, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi thay thế, tiêu hủy tiền. Các khoản chi này được thực hiện như sau:

- Các khoản chi về vẽ mẫu tiền, chế bản mẫu tiền và chi đặc biệt phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;

- Chi phí in, đúc tiền: Chi phí in, đúc tiền được hạch toán vào chi phí của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với lượng tiền mới đưa ra lưu thông. Đơn giá sản phẩm in tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước thẩm định, gửi Bộ Tài chính quyết định đơn giá tối đa theo thẩm quyền;

- Chi bảo vệ tiền: Mức chi cho công tác bảo vệ tiền trong năm do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm, gồm:

+ Chi mua công cụ lao động, vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản, điều chuyển, giám định tiền;

+ Chi phụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán thay tiền;

+ Các khoản chi khác cho công tác bảo vệ tiền.

- Chi vận chuyển, bốc xếp, gồm các khoản chi:

+ Chi xăng dầu cho phương tiện vận chuyển;

+ Chi thuê phương tiện vận chuyển được thanh toán theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ;

+ Chi bốc xếp tại cảng, nhà ga, sân bay theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Mức chi vượt định mức bốc xếp hàng ra vào kho tiền do Ngân hàng Nhà nước quy định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm.

- Chi về vật liệu kiểm đếm tiền, phân loại, đóng gói tiền: Ngân hàng Nhà nước được chi và quyết toán giá trị vật liệu thực xuất dùng trong năm (bao bì, dây buộc, keo dán);

- Chi tiêu hủy tiền: Các định mức chi cho công tác tiêu hủy tiền như chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia công tác tiêu huỷ, chi vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế cho công tác tiêu hủy do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm. Riêng mức chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia tiêu hủy phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

c) Các khoản chi về dịch vụ thanh toán và thông tin;

d) Chi về vận chuyển, gia công, bảo quản, lưu kho, giám sát gia công vàng và các chi phí khác liên quan đến công tác quản lý vàng và gia công vàng miếng;

đ) Các khoản chi khác về hoạt động nghiệp vụ;

1.2. Chi cho các hoạt động phòng, chống rửa tiền.

1.3. Các khoản chi thực hiện theo cơ chế khoán, gồm:

a) Các khoản chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm:

- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;

- Chi tiền công cho nhân viên hợp đồng theo quy định;

- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng có mặt làm việc trong năm. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá mức lương cơ sở quy định đối với công chức nhà nước;

- Chi trang phục giao dịch: Mức chi trang phục hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/năm. Cán bộ, công chức thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định của Nhà nước về chi trang phục của thanh tra viên;

- Chi phương tiện bảo hộ lao động áp dụng đối với các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước;

- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 02 (hai) khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công vụ.

Các khoản chi khen thưởng bao gồm: chi khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định và chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

b) Chi các khoản đóng góp theo lương gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định;

c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, các đoàn thể của cơ quan theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác);

d) Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: Đối tượng chi và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm:

- Chi về vật tư văn phòng;

- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện;

- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;

- Chi xăng dầu: Chi mua xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước đi công tác và cán bộ lãnh đạo đi làm việc theo chế độ Nhà nước quy định;

- Công tác phí: Chi công tác phí cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định của chế độ hiện hành;

- Chi lễ tân, khánh tiết hội nghị: Gồm các khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước; các khoản chi để tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn. Các khoản chi này thực hiện theo quy định của chế độ hiện hành;

- Chi cho việc thanh tra, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;

- Chi về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ gồm:

+ Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;

+ Chi mua tài liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu;

+ Chi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học;

+ Chi nghiên cứu đề tài khoa học;

+ Chi nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật theo quy định;

+ Chi triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng;

+ Các khoản chi khác về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ. Khoản chi này thực hiện căn cứ vào kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và duyệt dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.

- Chi cho các sáng kiến cải tiến, kỹ thuật;

- Chi mua tài liệu, sách báo nghiên cứu phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;

- Chi xuất bản tạp chí, bản tin và tài liệu nghiệp vụ: Chi nhuận bút cho người viết bài áp dụng theo quy định chung; chi thuê in thanh toán theo hợp đồng với cơ sở in;

Kế hoạch xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt và lập dự toán trong kế hoạch tài chính năm.

- Chi tuyên truyền, quảng cáo: Chi về quảng cáo căn cứ vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận quảng cáo và Ngân hàng Nhà nước;

e) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là số thực chi trong năm cho mục tiêu này. Chi phí cho công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản hoàn thành không được hạch toán tăng giá trị tài sản;

g) Chi mua sắm công cụ lao động;

h) Các khoản chi khác là các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động, không nằm trong các quy định nêu trên, gồm các khoản chủ yếu sau:

- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá;

- Khoản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các nguồn quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

- Chi bảo quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và tài liệu;

- Chi nộp thuế, lệ phí (trừ các khoản thuế, phí khi mua sắm tài sản cố định phải hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật);

- Chi về bảo hiểm tài sản;

- Chi bồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về đối tượng và mức chi bồi dưỡng;

- Các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lệ;

Trong quá trình xác định mức kinh phí khoán cho từng thời kỳ, những khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng chỉ phát sinh đột biến trong một năm, không mang tính chất thường xuyên Bộ Tài chính thực hiện loại trừ ra khỏi kinh phí khoán.

1.4. Chi trích khấu hao tài sản cố định: Việc trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp.

1.5. Chi thuê tài sản: Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí theo số tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí theo số năm thuê tài sản.

1.6. Chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước được hạch toán vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Chế độ tài chính của Ngân hàng nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

1.7. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật; mức chi tối đa bằng 01 (một) tháng lương bình quân thực hiện trong năm. Đối tượng được khen thưởng, hình thức khen và mức chi cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

1.8. Chi cho cán bộ công đoàn ngành Ngân hàng Việt Nam để đảm bảo quyền lợi và phúc lợi tập thể theo quy định của Luật Công đoàn.

1.9. Các khoản chi từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo chế độ, Ngân hàng Nhà nước hạch toán theo dõi riêng theo quy định của pháp luật.

1.10. Chi về nghiệp vụ góp vốn vào doanh nghiệp đặc thù (không bao gồm phần vốn góp).

1.11. Chi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

1.12. Chi bổ sung thu nhập theo cơ chế khoán.

1.13. Chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nhà nước hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính một phần.

1.14. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (bao gồm các khoản chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán, các khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng không mang tính chất thường xuyên hàng năm nên Bộ Tài chính không xác định trong kinh phí khoán).

2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí.

2.1. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là các khoản chi phí phải chi trong kỳ liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Các khoản chi hạch toán trong chi phí Ngân hàng Nhà nước phải là các khoản chi có căn cứ hợp lý, hợp lệ và có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.

2.3. Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí các khoản sau đây:

a) Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân hàng Nhà nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng;

b) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;

d) Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;

đ) Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;

e) Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ;

g) Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 13. Ngân hàng Nhà nước có các khoản chi sau đây:

1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng:

a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối; chi về nghiệp vụ thị trường mở;

b) Chi phí in, đúc, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; chi về dịch vụ thanh toán và thông tin; chi khác về hoạt động nghiệp vụ;

c) Chi cho các hoạt động phòng, chống rửa tiền.

2. Chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm:

a) Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định; chi bổ sung thu nhập theo cơ chế khoán;

b) Chi ăn trưa hàng tháng, tối đa bằng mức lương tối thiểu quy định đối với cán bộ, công chức nhà nước;

c) Chi trang phục giao dịch; chi phương tiện bảo hộ lao động;

d) Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm.

3. Các khoản đóng góp theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định), chi cho các hoạt động đoàn thể.

4. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

5. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm: Chi vật tư văn phòng; chi về cước phí bưu điện và truyền tin; chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan; chi xăng dầu; chi công tác phí; chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị; chi phí cho việc thanh tra, kiểm toán hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; chi về tài liệu, sách báo, tạp chí, thư viện, tuyên truyền, quảng cáo, chi cho các hoạt động và quản lý công vụ khác.

6. Chi về tài sản:

a) Trích khấu hao tài sản cố định;

b) Chi bảo dưỡng và sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ lao động; chi thuê tài sản;

c) Chi về thanh lý tài sản.

7. Trích 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng, Khoản chi này được thực hiện cho tới khi Ngân hàng Nhà nước có đủ mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 8 Chế độ này.

8. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho hoạt động của Ngân hàng; mức chi tối đa bằng 1 tháng lương bình quân thực hiện trong năm.

9. Các khoản chi từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo chế độ quy định.

10. Chi lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 9 của Chế độ này.

11. Chi về nghiệp vụ góp vốn vào doanh nghiệp đặc thù (không bao gồm phần vốn góp).

12. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Quản lý chi phí của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 4. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích lập quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 16 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

2. Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng như sau:

2.1. Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro trích lập trong chi phí theo quyết định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2.2. Bù đắp khoản chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có) do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đánh giá, xác định chính xác khoản chênh lệch chi lớn hơn thu do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định (bằng văn bản) và chịu trách nhiệm về việc sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp chênh lệch chi lớn hơn thu do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp các tổn thất, thiệt hại, chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có), Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:
...
2. Quỹ dự phòng tài chính: Mức tối đa của quỹ không vượt quá 25% vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng:

- Bù đắp phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro trích lập trong chi phí.

- Bù đắp khoản chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có) do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng quỹ này. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp các tổn thất, thiệt hại, chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có), Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 4. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích lập quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 16 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

2. Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng như sau:

2.1. Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro trích lập trong chi phí theo quyết định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2.2. Bù đắp khoản chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có) do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đánh giá, xác định chính xác khoản chênh lệch chi lớn hơn thu do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định (bằng văn bản) và chịu trách nhiệm về việc sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp chênh lệch chi lớn hơn thu do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp các tổn thất, thiệt hại, chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có), Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 16. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí khoán trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khoán được xử lý như sau:
...
2. Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Mức trích bằng 10% chênh lệch thu, chi hàng năm.
Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 9. Cơ chế khoán kinh phí hoạt động đối với Ngân hàng Nhà nước

1. Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ, nhiệm vụ ngân hàng và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan, Ngân hàng Nhà nước dự kiến và lập kế hoạch tài chính trung hạn 03 (ba) năm, có chia ra các năm gửi Bộ Tài chính để thẩm định phương án khoán chi phí quản lý.

2. Trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phương án khoán chi phí quản lý trong từng thời kỳ cho Ngân hàng Nhà nước, 03 (ba) năm, trong đó có chia ra các năm. Phương án khoán gồm các nội dung cơ bản sau:

2.1. Xác định tỷ lệ % được trích lập từ chênh lệch thu chi để bổ sung kinh phí khoán cho từng năm của thời kỳ giao khoán.

2.2. Xác định tổng mức chi cho các khoản chi được khoán theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 8 Thông tư này cho từng năm của thời kỳ giao khoán.

2.3. Quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi.

3. Kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi được sử dụng cho các mục đích sau:

3.1. Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương, phụ cấp lương thực tế thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công vụ. Trong đó mức bổ sung từ chênh lệch thu chi tối đa không quá 0,55 mức chi tối đa nói trên, phần còn lại được bổ sung từ nguồn kinh phí tiết kiệm kinh phí khoán.

3.2. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Mức trích đảm bảo số dư của quỹ tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện.

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng để chi đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi không đủ để đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước; hỗ trợ cán bộ công chức và nhân viên hợp đồng thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ cán bộ nghỉ hưu và các trường hợp đặc biệt khác. Tổng mức chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước hàng năm từ Quỹ này và từ nguồn kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi, kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi không vượt quá mức chi tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong phương án khoán.

3.3. Chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3.4. Phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc phân phối thu nhập theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn với thu nhập và hiệu quả công việc.

4. Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mức khoán kinh phí hoạt động từ năm thứ hai trở đi của thời kỳ giao khoán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Chế độ tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

5. Trong thời gian thực hiện phương án khoán, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước phải tự trang trải các chi phí tăng thêm theo chính sách, chế độ mới.

6. Trường hợp Chính phủ có chủ trương tiết kiệm để tạo nguồn chi cải cách tiền lương hoặc cắt giảm chi tiêu công đối với các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương, Ngân hàng Nhà nước cũng phải thực hiện giảm mức kinh phí khoán tương ứng theo chủ trương của Chính phủ.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 14. Về cơ chế khoán kinh phí hoạt động đối với Ngân hàng Nhà nước.

1. Nguyên tắc khoán kinh phí hoạt động:

a) Xác định mức khoán chi đối với các khoản chi của Ngân hàng Nhà nước, trừ các khoản chi nêu tại Khoản 1, Khoản 6 tiết a, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 và Khoản 11 Điều 13 Chế độ này, trên cơ sở số định biên của Ngân hàng Nhà nước, các định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước, tình hình thực hiện năm trước liền kề, mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng hàng năm (CPI) và các khoản chi đột xuất (nếu có).

b) Trích một phần từ chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước để bổ sung kinh phí khoán.

c) Phần kinh phí tiết kiệm được do thực hiện khoán chi và trích từ chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để bổ sung thu nhập cho cán bộ Ngân hàng Nhà nước ở mức tối đa không quá 0,8 lần lương, phụ cấp lương thực tế thực hiện trong năm và sử dụng vào các mục đích khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc phân phối thu nhập theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn thu nhập với hiệu quả công việc.

d) Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế khoán và xác định mức khoán chi phí quản lý cho từng thời kỳ, từ 03 (ba) năm trở lên, có chia ra các năm.

2. Điều chỉnh mức khoán kinh phí hoạt động:

a) Trong thời kỳ thực hiện phương án khoán, từ năm thứ hai trở đi, Ngân hàng Nhà nước được tự điều chỉnh mức khoán của năm theo nguyên tắc:

- Đối với các khoản chi cho cán bộ công chức (lương, phụ cấp lương, ăn trưa, khen thưởng phúc lợi, các khoản đóng góp theo lương...) được xác định lại theo mức tiền lương tối thiểu chung của năm hiện hành và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao;

- Các khoản chi khác được điều chỉnh lại, tối đa bằng mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng cục Thống kê công bố;

- Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm điều chỉnh lại mức khoán nêu trên và báo cáo Bộ Tài chính để quản lý, theo dõi.

- Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh phương án khoán trong các trường hợp sau:

- Do bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân khách quan khác;

- Khi chênh lệch thu, chi thực hiện bị giảm so với kế hoạch từ 20% trở lên do thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Hạch toán kế toán được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 10. Hạch toán kế toán

1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập và chi phí theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

2. Các khoản thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích.

3. Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để hạch toán vào các tài khoản thu nhập, chi phí.

4. Các khoản thu, chi đều phải có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5. Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán.

6. Việc giảm, miễn thu, thoái thu các khoản thu lãi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phải được thống kê đầy đủ trong báo cáo quyết toán tài chính.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 15. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu, chi theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Các khoản thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ số quy đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Hạch toán kế toán được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Phân phối chênh lệch thu, chi và nộp ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 11. Phân phối chênh lệch thu, chi và nộp ngân sách nhà nước

1. Kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào số thu nhập, chi phí phát sinh thực tế trong năm để xác định số bổ sung kinh phí khoán, phân phối và nộp ngân sách nhà nước như sau:

1.1. Xác định chênh lệch thu, chi thực tế như sau:

(Công thức xem tại văn bản)

1.2. Xác định số bổ sung kinh phí khoán như sau:

Số bổ sung kinh phí khoán = Chênh lệch thu, chi thực tế x % được trích từ chênh lệch thu, chi để bổ sung kinh phí khoán (2)

1.3. Xác định chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước để phân phối và nộp ngân sách nhà nước như sau:

Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước = Chênh lệch thu, chi thực tế - Số bổ sung kinh phí khoán (3)

2. Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được xác định theo công thức (3) được phân phối theo quy định tại Điều 16 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và kịp thời toàn bộ số chênh lệch thu chi phải nộp theo quy định.

3.1. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nước trích nộp ngân sách nhà nước theo hình thức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Việc tạm nộp được thực hiện trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 60% số chênh lệch thu chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp trong năm không vượt quá chênh lệch thu chi phải nộp cả năm.

3.2. Kết thúc năm tài chính, trong thời gian 10 ngày kể từ khi báo cáo quyết toán tài chính năm được Thống đốc phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số chênh lệch thu chi tài chính phải nộp hàng năm theo số liệu quyết toán.

3.3. Số chênh lệch thu chi tài chính năm phải nộp ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nhà nước được xác định chính thức theo kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp số đã nộp cao hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà nước thì số chênh lệnh nộp thừa sẽ được trừ vào số phải nộp của năm sau.

4. Trường hợp thu không đủ bù đắp chi (chênh lệch chi lớn hơn thu), Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý nguồn bù đắp số thiếu hụt từ quỹ dự phòng tài chính hoặc các nguồn khác.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 16. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí khoán trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khoán được xử lý như sau:

1. Trích lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Mức trích bằng 20% chênh lệch thu, chi hàng năm.

2. Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Mức trích bằng 10% chênh lệch thu, chi hàng năm.

3. Đóng góp vào các tổ chức quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện cho Chính phủ Việt Nam (nếu trong năm tài chính có phát sinh).

4. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.

Việc trích nộp ngân sách nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp; mức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp trong năm không vượt quá chênh lệch thu, chi phải nộp cả năm.
Phân phối chênh lệch thu, chi và nộp ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 12. Kế hoạch tài chính

1. Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

2. Kế hoạch tài chính:

2.1. Ngân hàng Nhà nước lập kế hoạch tài chính từng năm và cho từng thời kỳ giao khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các bộ phận kế hoạch:

a) Kế hoạch thu nhập - chi phí (kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu - chi và các định mức chi tiêu cụ thể dự kiến cho năm kế hoạch).

b) Kế hoạch xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định (kèm theo thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và cân đối các nguồn vốn).

c) Kế hoạch biên chế - tiền lương - thu nhập.

2.2. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

*Điểm 2.2 khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 84/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2020

2.2. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.*

2.3. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch thu chi và thu nộp ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

*Điểm 2.4 khoản 2 Điều 12 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 84/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2020

2.4. Phương thức gửi kế hoạch tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 18. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán và chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 13. Báo cáo tài chính

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về việc lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quy định cụ thể tại Thông tư này.

2. Báo cáo tài chính gửi Bộ Tài chính bao gồm:

2.1. Báo cáo quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bao gồm:

a) Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí;

b) Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí;

c) Báo cáo tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quỹ dự phòng tài chính và khoản dự phòng rủi ro.

2.2. Báo cáo tài chính năm được gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bao gồm:

a) Bảng cân đối tài khoản kế toán năm và bảng cân đối kế toán;

b) Thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm;

c) Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm và các kiến nghị xử lý về mặt tài chính;

d) Báo cáo tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quỹ dự phòng tài chính và khoản dự phòng rủi ro;

đ) Báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Nhà nước phải được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và xác nhận. Kết quả kiểm toán được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.

*Điểm 2.3 khoản 2 Điều 13 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 84/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2020

2.3. Phương thức gửi báo cáo tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 19. Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm được lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 hàng năm.

Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Nhà nước do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán được báo cáo Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm
...
2. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, bao gồm: Hướng dẫn về chế độ thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước; trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; xác định mức khoán chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước để đánh giá mức độ phù hợp của chế độ tài chính phục vụ mục đích hoàn thiện cơ chế, chế độ về tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 6. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 và điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước),
...
Điều 6. Phân loại tài sản có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.

*Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.*
...
Điều 7. Phương pháp xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
...
2. Phương pháp tính dự phòng cụ thể của các khoản mục tài sản có rủi ro:

a) Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

- Đối tượng: tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với các ngân hàng nước ngoài.

- Phương pháp tính dự phòng:

( Công thức đính kèm )

Trong đó:

+ Số dư tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài được tính tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:

• Nhóm 1: 0%;

• Nhóm 2: 20%;

• Nhóm 3: 100%.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
2. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
...
- Tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.

2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;

(iv) Các khoản nợ được khoanh.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hạn;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước trong hạn (có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán);

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn trên 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn trên 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.

5. Các khoản phải thu khác:

a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn hoặc các khoản phải thu khác quá hạn dưới 06 tháng;

b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 03 năm trở lên hoặc các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

6. Trường hợp khoản tái cấp vốn có tiêu chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản 3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.

7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có rủi ro theo quy định tại Điều này.”.

*Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
2. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
...
- Tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.
...
Điều 2.

Thay thế cụm từ “tái cấp vốn” bằng cụm từ “cho vay” tại điểm a khoản 2 Điều 1, điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
2. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
...
- Tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 và điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 và điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước),
...
Điều 6. Phân loại tài sản có rủi ro
...
2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

*Khoản 3 Điều 6 sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.*
...
Điều 7. Phương pháp xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
...
2. Phương pháp tính dự phòng cụ thể của các khoản mục tài sản có rủi ro:
...
b) Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế:

- Đối tượng: các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

- Phương pháp tính dự phòng:
( Công thức đính kèm )
Trong đó:

+ Số lượng từng loại chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Giá trị chứng khoán ghi trên sổ kế toán là giá trị ghi sổ của chứng khoán tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Giá thị trường của chứng khoán là giá đóng cửa trên thị trường tài chính của quốc gia phát hành loại tiền tệ được sử dụng làm đơn vị định giá chứng khoán tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro.

*Điểm b khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019

b) Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế:

(i) Đối tượng: các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán;

(ii) Phương pháp tính dự phòng:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

- Giá trị ghi sổ của khoản chứng khoán được xác định theo quy định tại Hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hạch toán nghiệp vụ đầu tư chứng khoán nước ngoài.

- Giá trị thị trường của khoản chứng khoán được lấy từ nguồn Bloomberg hoặc Reuters hoặc nguồn tin cậy khác (trường hợp không lấy được từ nguồn Bloomberg hoặc Reuters) và được tính theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

- Nếu thời điểm trích lập dự phòng rủi ro là ngày nghỉ thì giá đóng cửa được lấy là giá đóng cửa của ngày làm việc liền kề trước đó.*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
3. Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:
...
- Rủi ro do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế; rủi ro trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro
...
2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.
...
4. Điểm b khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế:

(i) Đối tượng: các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán;

(ii) Phương pháp tính dự phòng:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.

2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;

(iv) Các khoản nợ được khoanh.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hạn;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước trong hạn (có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán);

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn trên 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn trên 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.

5. Các khoản phải thu khác:

a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn hoặc các khoản phải thu khác quá hạn dưới 06 tháng;

b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 03 năm trở lên hoặc các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

6. Trường hợp khoản tái cấp vốn có tiêu chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản 3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.

7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có rủi ro theo quy định tại Điều này.”.

*Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

4. Điểm b khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế:

(i) Đối tượng: các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán;

(ii) Phương pháp tính dự phòng:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

- Giá trị ghi sổ của khoản chứng khoán được xác định theo quy định tại Hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hạch toán nghiệp vụ đầu tư chứng khoán nước ngoài.

- Giá trị thị trường của khoản chứng khoán được lấy từ nguồn Bloomberg hoặc Reuters hoặc nguồn tin cậy khác (trường hợp không lấy được từ nguồn Bloomberg hoặc Reuters) và được tính theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

- Nếu thời điểm trích lập dự phòng rủi ro là ngày nghỉ thì giá đóng cửa được lấy là giá đóng cửa của ngày làm việc liền kề trước đó.”.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
3. Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:
...
- Rủi ro do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế; rủi ro trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN)

"Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro
...
2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
3. Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:
...
- Rủi ro do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế; rủi ro trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 và điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 và điểm c Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước),
...
Điều 6. Phân loại tài sản có rủi ro
...
3. Các khoản tái cấp vốn:

a) Nhóm 1: Các khoản tái cấp vốn trong hạn;

b) Nhóm 2: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 1 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu;

c) Nhóm 3: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ hai;

d) Nhóm 4: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ ba;

đ) Nhóm 5: Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 3 năm trở lên; những khoản tái cấp vốn không có thời hạn thanh toán; khoản nợ được khoanh và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ từ lần thứ tư trở lên.

*Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019

3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;

(iv) Các khoản nợ được khoanh.*
...
Điều 7. Phương pháp xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
...
2. Phương pháp tính dự phòng cụ thể của các khoản mục tài sản có rủi ro:
...
c) Hoạt động tái cấp vốn:

- Đối tượng: các khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước có khả năng bị tổn thất.

- Phương pháp tính dự phòng:
( Công thức đính kèm )
Trong đó:

+ Số dư nợ gốc của từng khoản tái cấp vốn tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định như sau:

• Trường hợp tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá:

(i) Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm bằng Mệnh giá giấy tờ có giá (đối với giấy tờ có giá chưa niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán) hoặc giá niêm yết (đối với giấy tờ có giá đã niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán) nhân 100%.

(ii) Giá niêm yết được lấy theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro.

• Trường hợp tài sản bảo đảm là các hình thức khác: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm bằng không.

+ Trường hợp giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm lớn hơn số dư nợ gốc thì số dự phòng rủi ro cần phải trích lập bằng không.

+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:

• Nhóm 1: 0%;

• Nhóm 2: 5%;

• Nhóm 3: 20%;

• Nhóm 4: 50%;

• Nhóm 5: 100%.

*Cụm từ "tái cấp vốn" tại điểm c khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021 bằng cụm từ “cho vay”*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:

1. Các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng:

- Các khoản nợ được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.

- Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.

2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;

(iv) Các khoản nợ được khoanh.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hạn;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước trong hạn (có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán);

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn trên 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn trên 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.

5. Các khoản phải thu khác:

a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn hoặc các khoản phải thu khác quá hạn dưới 06 tháng;

b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 03 năm trở lên hoặc các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

6. Trường hợp khoản tái cấp vốn có tiêu chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản 3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.

7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có rủi ro theo quy định tại Điều này.”.

*Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:

1. Các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng:

- Các khoản nợ được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.

- Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN)

"Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro
...
3. Các khoản cho vay được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản cho vay chưa đến thời hạn thanh toán (bao gồm cả các khoản cho vay được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản cho vay không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 06 tháng;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản cho vay đã quá hạn dưới 06 tháng;

(ii) Các khoản cho vay không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

(iii) Các khoản cho vay được gia hạn nợ lần đầu chưa đến thời hạn thanh toán;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản cho vay đã quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

(ii) Các khoản cho vay không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản cho vay đã được gia hạn nợ lần đầu quá hạn dưới 06 tháng;

(iv) Các khoản cho vay được gia hạn nợ lần thứ hai chưa đến thời hạn thanh toán;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản cho vay đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản cho vay không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ lần đầu quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

(iv) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ lần thứ hai quá hạn dưới 06 tháng;

(v) Các khoản cho vay được gia hạn nợ lần thứ ba chưa đến thời hạn thanh toán;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản cho vay đã quá hạn từ 02 năm trở lên;

(ii) Các khoản cho vay không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm trở lên;

(iii) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ lần đầu quá hạn từ 01 năm trở lên;

(iv) Các khoản cho vay đã gia hạn nợ lần thứ hai quá hạn từ 06 tháng trở lên;

(v) Các khoản cho vay được gia hạn nợ lần thứ ba đã quá hạn;

(vi) Các khoản cho vay được gia hạn nợ lần thứ tư trở lên;

(vii) Các khoản nợ được khoanh.
...
Điều 2.

Thay thế cụm từ “tái cấp vốn” bằng cụm từ “cho vay” tại điểm a khoản 2 Điều 1, điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:

1. Các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng:

- Các khoản nợ được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.

- Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 và điểm c Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 và điểm d Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước),
...
Điều 6. Phân loại tài sản có rủi ro
...
4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1: Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước trong hạn;

b) Nhóm 2: Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Các khoản nợ cũ của Ngân sách Nhà nước chưa được thanh toán phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành.

*Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa đến thời hạn thanh toán;

(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán;

(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c ) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn từ 05 năm trở lên;

(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn từ 05 năm trở lên;

(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.*
...
Điều 7. Phương pháp xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
...
2. Phương pháp tính dự phòng cụ thể của các khoản mục tài sản có rủi ro:
...
d) Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

- Đối tượng: các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

- Phương pháp tính dự phòng:
( Công thức đính kèm )
Trong đó:

+ Giá trị các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:

• Nhóm 1: 0%;

• Nhóm 2: 10%;

• Nhóm 3: 100%.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
5. Xử lý các khoản thanh toán với nhà nước và ngân sách nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.

2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;

(iv) Các khoản nợ được khoanh.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hạn;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước trong hạn (có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán);

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn trên 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn trên 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.

5. Các khoản phải thu khác:

a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn hoặc các khoản phải thu khác quá hạn dưới 06 tháng;

b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 03 năm trở lên hoặc các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

6. Trường hợp khoản tái cấp vốn có tiêu chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản 3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.

7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có rủi ro theo quy định tại Điều này.”.

*Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
5. Xử lý các khoản thanh toán với nhà nước và ngân sách nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN)

"Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro
...
4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa đến thời hạn thanh toán;

(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán;

(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c ) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn từ 05 năm trở lên;

(ii) Các khoản thanh toán với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn từ 05 năm trở lên;

(iii) Các khoản thanh toán với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
5. Xử lý các khoản thanh toán với nhà nước và ngân sách nhà nước theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 và điểm d Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 6 và điểm đ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước),
...
Điều 6. Phân loại tài sản có rủi ro
...
5. Các khoản phải thu khác:

a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn và quá hạn dưới 6 tháng;

b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm;

c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm;

d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm;

đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 3 năm trở lên, các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

*Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

5. Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả:

a) Chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả bao gồm:

- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, cam kết nợ, bản án, quyết định của Tòa án về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phải trả cho Ngân hàng Nhà nước;

- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);

- Đối chiếu công nợ: trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do Ngân hàng Nhà nước đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);

- Bảng kê công nợ;

- Các văn bản, tài liệu, chứng từ có liên quan đến việc phát sinh, ghi nhận nghĩa vụ nợ của tổ chức, cá nhân với Ngân hàng Nhà nước (nếu có).

b) Phân loại:

(i) Nhóm 1: Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân chưa đến thời hạn thanh toán hoặc quá hạn dưới 06 tháng;

(ii) Nhóm 2:

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong thời hạn tự nguyện thi hành án;

(iii) Nhóm 3:

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quá thời hạn tự nguyện thi hành án dưới 06 tháng:

(iv) Nhóm 4:

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm:

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quá thời hạn tự nguyện thi hành án từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

(v) Nhóm 5:

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

- Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quá thời hạn tự nguyện thi hành án từ 01 năm trở lên;

- Các khoản phải thu mà Ngân hàng Nhà nước có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015.*
...
Điều 7. Phương pháp xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập
...
2. Phương pháp tính dự phòng cụ thể của các khoản mục tài sản có rủi ro:
...
đ) Các khoản phải thu khác:
- Đối tượng: Các khoản phải thu khác đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng đối tượng phải thu là tổ chức đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; đối tượng phải thu là cá nhân mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

- Phương pháp tính dự phòng:
( Công thức đính kèm )
Trong đó:

+ Giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:

• Nhóm 1: 0%;

• Nhóm 2: 30%;

• Nhóm 3: 50%;

• Nhóm 4: 70%;

• Nhóm 5: 100%.

*Điểm đ khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

đ) Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả:

- Đối tượng: Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng Ngân hàng Nhà nước có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu "mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

- Phương pháp tính dự phòng:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

+ Giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:

• Nhóm 1: 0%;

• Nhóm 2: 30%;

• Nhóm 3: 50%;

• Nhóm 4: 70%;

• Nhóm 5: 100%.*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
4. Các khoản tổn thất khác trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:

a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.

2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:

Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.

3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;

d) Nhóm 4:

(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;

(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;

(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;

đ) Nhóm 5:

(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;

(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;

(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;

(iv) Các khoản nợ được khoanh.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:

a) Nhóm 1:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hạn;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước trong hạn (có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán);

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;

b) Nhóm 2:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;

c) Nhóm 3:

(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn trên 05 năm;

(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn trên 05 năm;

(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.

5. Các khoản phải thu khác:

a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn hoặc các khoản phải thu khác quá hạn dưới 06 tháng;

b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;

c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;

d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;

đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 03 năm trở lên hoặc các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

6. Trường hợp khoản tái cấp vốn có tiêu chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản 3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.

7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có rủi ro theo quy định tại Điều này.”.

*Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
4. Các khoản tổn thất khác trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN)
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:

“đ) Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả:

- Đối tượng: Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng Ngân hàng Nhà nước có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu "mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

- Phương pháp tính dự phòng:

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)

Trong đó:

+ Giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro;

+ Tỷ lệ trích lập tương ứng như sau:

• Nhóm 1: 0%;

• Nhóm 2: 30%;

• Nhóm 3: 50%;

• Nhóm 4: 70%;

• Nhóm 5: 100%.”

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
4. Các khoản tổn thất khác trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 6 và điểm đ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Quy định về Sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước),
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 2. SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO ĐỂ XỬ LÝ TỔN THẤT

Điều 9. Các khoản tổn thất được sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý

Ngân hàng Nhà nước được sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với các khoản tổn thất phát sinh từ các khoản mục sau:

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài

Tổn thất về tiền, vàng và các tài sản khác gửi tại ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước đầu tư hoặc lưu ký tài sản bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn khả năng thanh toán.

2. Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế

Tổn thất do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và tổn thất do những nguyên nhân khách quan như: đối tác phát hành chứng khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt, phá sản, giải thể…, Ngân hàng Nhà nước không thể thu đủ giá trị ghi sổ của chứng khoán, đồng thời chứng khoán đã trích lập dự phòng giảm giá; Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất.

3. Hoạt động tái cấp vốn

a) Các khoản nợ (gốc và lãi) được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.

b) Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước

Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước được xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép dùng khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước, bao gồm:

a) Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước đã hết thời hạn thanh toán hoặc không có thời hạn thanh toán và sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm chưa có biện pháp xử lý;

b) Các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước khác.

5. Các khoản phải thu khác

Các khoản tổn thất về khoản phải thu trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán.

6. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán, ngân quỹ, quản lý dự trữ ngoại hối và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:

a) Các khoản tổn thất trong khi thực hiện hoạt động thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ…;

b) Các khoản tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ như:

- Tổn thất trong quá trình vận chuyển trên đường có xảy ra sự cố do nguyên nhân bất khả kháng bao gồm bị tai nạn, bị cướp, bị phá hoại, thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác;

- Tổn thất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại nơi giao dịch và kho tiền do bị phá hoại, bị cướp, hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân khách quan khác mang lại;

c) Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước như tổn thất trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.

7. Các khoản tổn thất khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

Điều 9. Các khoản tổn thất được sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý

Sau khi đã sử dụng các biện pháp thu hồi nhưng không thu được, Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với phần còn lại của các khoản tổn thất sau khi đã được bù đắp từ tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, tổ chức bảo hiểm và xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) phát sinh từ các khoản mục sau:

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài

Tổn thất về tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước đầu tư hoặc lưu ký tài sản bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn khả năng thanh toán.

2. Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế

Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị tổn thất do những nguyên nhân khách quan như chiến tranh, khủng bố, thiên tai dẫn đến Ngân hàng Nhà nước không thể thu đủ giá trị ghi sổ của chứng khoán đó thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất.

3. Hoạt động cho vay

a) Các khoản nợ (gốc và lãi) được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản theo quy định của pháp luật.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép dùng khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước, bao gồm: các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước đã quá thời hạn thanh toán hoặc không có thời hạn thanh toán và sau thời gian tối thiểu 05 năm chưa được hoàn trả hoặc chưa có biện pháp xử lý.

5. Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả

Các khoản phải thu có khả năng tổn thất, không thu hồi được trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước mà có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

6. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán, ngân quỹ, quản lý dự trữ ngoại hối và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:

a) Các khoản tổn thất trong khi thực hiện hoạt động thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ...;

b) Các khoản tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ như:

- Tổn thất trong quá trình vận chuyển trên đường có xảy ra sự cố do nguyên nhân bất khả kháng bao gồm bị tai nạn, bị cướp, bị phá hoại, thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố;

- Tổn thất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại nơi giao dịch và kho tiền do bị phá hoại, bị cướp, hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh, khủng bố;

c) Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước như tổn thất trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.*

Điều 10. Hồ sơ pháp lý làm căn cứ xử lý các khoản tổn thất

Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xử lý các khoản tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

1. Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các tài sản bị tổn thất cần xử lý.

2. Báo cáo và kiến nghị của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi xảy ra tổn thất.

*Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

2. Báo cáo và kiến nghị của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi được giao quản lý, theo dõi hoặc xảy ra tổn thất.*

3. Tờ trình và Biên bản của Hội đồng xử lý tổn thất.

4. Ngoài các hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, đối với từng khoản tổn thất phải bổ sung các hồ sơ sau:

a) Đối với các khoản nợ (gốc và/hoặc lãi) được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xóa nợ đối với từng khoản nợ và đối tượng vay cụ thể;

b) Đối với các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước được xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Văn bản chỉ đạo, phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước;

c) Đối với các khoản tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế: Tài liệu chứng minh việc giảm giá của chứng khoán đã đầu tư và các bằng chứng chứng minh việc tổn thất do các nguyên nhân khách quan như đối tác phát hành chứng khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt, phá sản, giải thể...;

d) Đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành:

- Đối với các khoản phải thu của đối tượng là tổ chức:

+ Trường hợp đối tượng phải thu đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản theo Luật Phá sản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải thể; trường hợp tự giải thể thì phải có thông báo của tổ chức hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập tổ chức đó;

+ Trường hợp đối tượng phải thu đã ngừng hoạt động và không có khả năng thanh toán: Xác nhận của cơ quan ra quyết định thành lập hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng thanh toán.

- Đối với các khoản phải thu của đối tượng là cá nhân:

+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng phải thu nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ;

+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng phải thu còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ;

+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng phải thu đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.

5. Hồ sơ pháp lý có thể bao gồm các bằng chứng bằng văn bản khác, nếu bằng chứng đó có thể chứng minh được hoặc làm rõ hơn về mức độ tổn thất của tài sản.

*Khoản 6 Điều 10 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

6. Hồ sơ, tài liệu chứng minh Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được.*

Điều 11. Trình tự xử lý tổn thất

Trình tự xử lý tổn thất phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như sau:

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi có các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động chỉ đạo các bộ phận liên quan thuyết minh, giải trình, lập biên bản, đề xuất xử lý tổn thất (kèm theo bản sao chụp hồ sơ của các khoản tổn thất có xác nhận của đơn vị) và gửi Vụ Tài chính - Kế toán.

2. Vụ Tài chính - Kế toán làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tài liệu liên quan tới các khoản tổn thất do đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước gửi về, thực hiện thẩm định, tổng hợp nguyên trạng hồ sơ và gửi xin ý kiến các đơn vị có thành viên trong Hội đồng xử lý tổn thất quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

3. Vụ Tài chính - Kế toán xem xét và có văn bản đề nghị Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng xử lý tổn thất quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu liên quan quy định tại Điều 10 Thông tư này, ý kiến thẩm định của Vụ Tài chính - Kế toán và ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, Hội đồng xử lý tổn thất phân tích, đánh giá, đề xuất phương án xử lý và trình Thống đốc xem xét, quyết định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với từng khoản tổn thất cụ thể.

Riêng đối với các khoản nợ tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này, Hội đồng xử lý tổn thất phải báo cáo, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi lập phương án xử lý.

*Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

4. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu liên quan quy định tại Điều 10 Thông tư này, ý kiến thẩm định của Vụ Tài chính - Kế toán và ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, Hội đồng xử lý tổn thất phân tích, đánh giá, đề xuất phương án xử lý và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với từng khoản tổn thất.

Riêng đối với các khoản tổn thất tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này mà chưa có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ cho phép Ngân hàng Nhà nước dùng khoản dự phòng rủi ro để xử lý, Hội đồng xử lý tổn thất phải báo cáo, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước khi xử lý. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với từng khoản tổn thất.*

5. Căn cứ Quyết định của Thống đốc về việc sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hạch toán và quản lý các khoản tổn thất sau khi đã xử lý đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Điều 12. Thành phần Hội đồng xử lý tổn thất

1. Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Các thành viên Hội đồng:

a) Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Phó Chủ tịch thường trực;

b) Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;

c) Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

d) Vụ trưởng Vụ Tín dụng;

đ) Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

e) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;

g) Chánh Thanh tra Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

h) Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

2. Các thành viên Hội đồng bao gồm Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước sau:

a) Vụ Tài chính - Kế toán: Phó Chủ tịch thường trực;

b) Vụ Kiểm toán nội bộ;

c) Vụ Chính sách tiền tệ;

d) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

đ) Vụ Pháp chế;

e) Vụ Tổ chức cán bộ;

g) Cục Phát hành và Kho quỹ;

h) Đơn vị có liên quan đến khoản tổn thất theo đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán.*

3. Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chức năng giúp việc cho Hội đồng xử lý tổn thất trong trường hợp cần thiết. Chủ tịch Hội đồng xử lý tổn thất quyết định trưng tập một số cán bộ từ các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan giúp việc cho Hội đồng xử lý tổn thất theo đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 13. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý tổn thất

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

2. Kiểm tra việc thực hiện xử lý các khoản tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước sau khi đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

3. Xử lý các nội dung khác có liên quan đến việc sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 14. Quản lý các khoản tổn thất sau khi đã được xử lý

1. Các khoản tổn thất sau khi đã xử lý sẽ được hạch toán theo dõi ở tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu nợ và vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thu thông thường chưa được xử lý, trừ các trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định.

*Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

1. Các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu nợ và tiếp tục theo dõi, thu hồi (trong trường hợp có thể thu hồi).*

2. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất là sau khi đã thực hiện các biện pháp để thu hồi các khoản tổn thất nhưng không thể thu hồi được, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho xuất toán các khoản tổn thất đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro ra khỏi tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.

Hồ sơ đối với các khoản tổn thất đã được xuất toán ra khỏi tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý tổn thất và toàn bộ tài liệu chứng minh Thủ trưởng đơn vị đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nhưng không thu hồi được.

*Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021

2. Hồ sơ đối với các khoản tổn thất đã được sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý tổn thất và toàn bộ tài liệu chứng minh Thủ trưởng đơn vị đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nhưng không thu hồi được.*

3. Số tiền thu hồi được từ khoản tổn thất đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào thu nhập tại đơn vị và gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
6. Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Số dư của khoản dự phòng rủi ro được trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập theo Chế độ này để tiếp tục sử dụng theo quy định.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN
...
5. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế

Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị tổn thất do những nguyên nhân khách quan như chiến tranh, khủng bố, thiên tai... dẫn đến Ngân hàng Nhà nước không thể thu đủ giá trị ghi sổ của chứng khoán đó thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất.”.

*Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 ĐIều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

6. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Các thành viên Hội đồng bao gồm Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước sau:

a) Vụ Tài chính - Kế toán: Phó Chủ tịch thường trực;

b) Vụ Kiểm toán nội bộ;

c) Vụ Chính sách tiền tệ;

d) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

đ) Vụ Pháp chế;

e) Vụ Tổ chức cán bộ;

g) Cục Phát hành và Kho quỹ.”.

*Khoản 2 Điều 12 Thông tư 39/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN) bị bãi bỏ bởi Khoản 2 ĐIều 5 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 16/08/2021*

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
6. Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Số dư của khoản dự phòng rủi ro được trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập theo Chế độ này để tiếp tục sử dụng theo quy định.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN)
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Các khoản tổn thất được sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý

Sau khi đã sử dụng các biện pháp thu hồi nhưng không thu được, Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với phần còn lại của các khoản tổn thất sau khi đã được bù đắp từ tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, tổ chức bảo hiểm và xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) phát sinh từ các khoản mục sau:

1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài

Tổn thất về tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước đầu tư hoặc lưu ký tài sản bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn khả năng thanh toán.

2. Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế

Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị tổn thất do những nguyên nhân khách quan như chiến tranh, khủng bố, thiên tai dẫn đến Ngân hàng Nhà nước không thể thu đủ giá trị ghi sổ của chứng khoán đó thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất.

3. Hoạt động cho vay

a) Các khoản nợ (gốc và lãi) được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước;

b) Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản theo quy định của pháp luật.

4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép dùng khoản dự phòng rủi ro để xử lý các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước, bao gồm: các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước đã quá thời hạn thanh toán hoặc không có thời hạn thanh toán và sau thời gian tối thiểu 05 năm chưa được hoàn trả hoặc chưa có biện pháp xử lý.

5. Các khoản phải thu tổ chức, cá nhân có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả

Các khoản phải thu có khả năng tổn thất, không thu hồi được trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước mà có bằng chứng xác định đối tượng phải thu là tổ chức đã giải thể (đối với khoản nợ cũ phát sinh trước thời điểm Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành), phá sản; đối tượng phải thu là cá nhân đã chết; khoản nợ đã yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng phải thu mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú. Việc xác định cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích, chết thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 68, Điều 71 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

6. Các khoản tổn thất trong hoạt động thanh toán, ngân quỹ, quản lý dự trữ ngoại hối và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước:

a) Các khoản tổn thất trong khi thực hiện hoạt động thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ...;

b) Các khoản tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ như:

- Tổn thất trong quá trình vận chuyển trên đường có xảy ra sự cố do nguyên nhân bất khả kháng bao gồm bị tai nạn, bị cướp, bị phá hoại, thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố;

- Tổn thất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại nơi giao dịch và kho tiền do bị phá hoại, bị cướp, hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh, khủng bố;

c) Các khoản tổn thất phát sinh trong hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và can thiệp bình ổn thị trường vàng trong nước như tổn thất trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng."

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Báo cáo và kiến nghị của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi được giao quản lý, theo dõi hoặc xảy ra tổn thất.”

b) Bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Hồ sơ, tài liệu chứng minh Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được."

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:

“4. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu liên quan quy định tại Điều 10 Thông tư này, ý kiến thẩm định của Vụ Tài chính - Kế toán và ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, Hội đồng xử lý tổn thất phân tích, đánh giá, đề xuất phương án xử lý và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với từng khoản tổn thất.

Riêng đối với các khoản tổn thất tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này mà chưa có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ cho phép Ngân hàng Nhà nước dùng khoản dự phòng rủi ro để xử lý, Hội đồng xử lý tổn thất phải báo cáo, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước lấy ý kiến Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước khi xử lý. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với từng khoản tổn thất.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

"2. Các thành viên Hội đồng bao gồm Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước sau:

a) Vụ Tài chính - Kế toán: Phó Chủ tịch thường trực;

b) Vụ Kiểm toán nội bộ;

c) Vụ Chính sách tiền tệ;

d) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

đ) Vụ Pháp chế;

e) Vụ Tổ chức cán bộ;

g) Cục Phát hành và Kho quỹ;

h) Đơn vị có liên quan đến khoản tổn thất theo đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 14 như sau:

“1. Các đơn vị để xảy ra tổn thất không được thông báo cho đối tượng thu nợ và tiếp tục theo dõi, thu hồi (trong trường hợp có thể thu hồi).

2. Hồ sơ đối với các khoản tổn thất đã được sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý tổn thất và toàn bộ tài liệu chứng minh Thủ trưởng đơn vị đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nhưng không thu hồi được.”

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 9. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng đề bù đắp các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, gồm có:
...
6. Các trường hợp khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Số dư của khoản dự phòng rủi ro được trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập theo Chế độ này để tiếp tục sử dụng theo quy định.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Quy định về Sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 39/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/06/2014
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 37/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/08/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
...
Điều 14. Chế độ trách nhiệm

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định về quản lý tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Nhà nước giao tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg và những hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính; quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 195/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/02/2014
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác liên quan đến sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo chặt chẽ, an toàn, minh bạch, đúng mục đích.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Nguồn hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của các khoản cho vay là nguồn thu hồi nợ, nguồn bù đắp khoản vay (nếu có) từ các tổ chức tín dụng. Trường hợp nguồn hoàn trả không đủ để hoàn trả Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Trích lập, hạch toán và quản lý Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán) thực hiện trích lập Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

3. Số dư Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chưa sử dụng hết trong năm được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo.

4. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được hạch toán và quản lý tập trung tại Vụ Tài chính - Kế toán.

Điều 5. Sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được sử dụng để chi cho các khoản sau:

1. Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

2. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

3. Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để chi cho các khoản quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Đối với các khoản chi phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương, Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương trước khi quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các trường hợp cụ thể thực hiện theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

1. Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

a) Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá mức độ ảnh hưởng đến an toàn hệ thống); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

b) Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đầu mối phối hợp với Vụ Thanh toán, Sở giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để cho vay các tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng.

Văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ (trong đó có đánh giá về sự cố của hệ thống thanh toán ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng); Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Kết quả dự kiến đạt được.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Đối tượng được cho vay; Số tiền cho vay; Hình thức cho vay; Mục đích cho vay và các điều khoản khác có liên quan.

c) Các khoản phát sinh khác có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ:

Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có đề xuất sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các khoản có liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Văn bản trình Thủ tướng Chính phủ phải có các nội dung: Mục đích sử dụng quỹ; Số tiền sử dụng; Phương thức báo cáo kết quả sử dụng quỹ.

Sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng khoản chi cụ thể.

Quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia quy định rõ: Mục đích sử dụng; Số tiền sử dụng và các điều khoản khác có liên quan.

2. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hạch toán các khoản hoàn trả cho Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đối với trường hợp có hoàn trả.

3. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn hạch toán, Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán và theo dõi chi tiết từng khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Thực hiện trích lập, hướng dẫn hạch toán việc sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;

b) Đầu mối, phối hợp với Sở giao dịch và các đơn vị liên quan tổ chức hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Báo cáo Thống đốc tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và gửi Bộ Tài chính theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sở giao dịch:

Thực hiện hạch toán, quản lý và theo dõi các khoản sử dụng từ Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho vay tổ chức tín dụng theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
...
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 16 Chế độ này để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính:

1. Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
...
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.

Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.

Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2020