Thông tư 33/2016/TT-NHNN quy định về tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu | 33/2016/TT-NHNN |
Ngày ban hành | 27/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/02/2017 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Đồng Tiến |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2016/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về các tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về các tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản) bao gồm:
a) Tỷ lệ trên số tiền thu hồi khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt quy định tại điểm i khoản 1 Điều 13 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;
b) Tỷ lệ trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt đang được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản quy định tại điểm l khoản 1 Điều 13 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Công ty Quản lý tài sản;
b) Tổ chức tín dụng Việt Nam bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bán nợ);
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền, nguyên tắc, căn cứ xác định các tỷ lệ khoản thu
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ khoản thu được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc xác định các tỷ lệ khoản thu thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đảm bảo Công ty Quản lý tài sản có đủ nguồn thu bù đắp đầy đủ chi phí hoạt động theo quy định của pháp luật và giảm thiểu chi phí cho tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Thúc đẩy việc xử lý nợ xấu.
3. Căn cứ để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định các tỷ lệ khoản thu, bao gồm:
a) Kế hoạch tài chính của năm tài chính xác định các tỷ lệ khoản thu (sau đây gọi là năm tài chính) của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm:
(i) Kế hoạch về số tiền thu hồi khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt;
(ii) Kế hoạch về số dư nợ gốc cuối kỳ của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản;
(iii) Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty Quản lý tài sản.
b) Kết quả xếp loại doanh nghiệp của năm trước liền kề năm tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản.
Điều 3. Trình tự thực hiện xác định các tỷ lệ khoản thu
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 của năm tài chính, Công ty Quản lý tài sản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tài chính - Kế toán) các tỷ lệ khoản thu dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công ty Quản lý tài sản, Vụ Tài chính - Kế toán có văn bản lấy ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Tổ chức cán bộ.