Thông tư 328-TTg-1974 hướng dẫn thi hành Luật bầu cử đại biểu Quốc hội cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa V sẽ tổ chức vào ngày chủ nhật, mùng 06/04/1975 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 328-TTg |
Ngày ban hành | 31/12/1974 |
Ngày có hiệu lực | 15/01/1975 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Lê Thanh Nghị |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT |
Số: 328-TTg |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1974 |
Căn cứ vào Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thêm về một số vấn đề sau đây.
I. NHỮNG CÔNG TÁC CẦN PHẢI HOÀN THÀNH THEO ĐÚNG THỜI HẠN QUY ĐỊNH
1. Các ban bầu cử phải được lập xong trước ngày 20 tháng 02 năm 1975; các tổ bầu cử phải được lập xong trước ngày 17 tháng 03 năm 1975. Việc thành lập các ban, tổ bầu cử phải bảo đảm đủ số lượng và đúng thành phần. Những người được cử vào các ban, tổ bầu cử phải được nhân dân tín nhiệm và có năng lực làm việc. Sau khi được thành lập các ban, tổ bầu cử phải tổ chức nghiên cứu để nắm vững những nguyên tắc, thể lệ về bầu cử, về chức năng, nhiệm vụ của mình và phải có chương trình kế hoạch công tác cụ thể. Các Ủy ban hành chính tỉnh, huỵên, xã và cấp tương đương có trách nhiệm cung cấp phương tiện và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức này hòan thành nhiệm vụ.
2. Danh sách cử tri phải được lập xong và niêm yết trước ngày 07 tháng 03 năm 1975 . Việc lập danh sách cử tri phải bảo đảm không bỏ sót một người nào có quyền bầu cử và không ghi lầm một người nào không có quyền bầu cử.
3. Các chính đảng, các đoàn thể nhân dân giới thiệu người ra ứng cử, phải nộp tại ban bầu cử trước ngày 07 tháng 03 năm 1975: giấy giới thiệu người ra ứng cử, đơn ứng cử của người được giới thiệu và giấy chứng nhận người ứng cử có đủ điều kiện ứng cử.
4. Những người tự ra ứng cử phải nộp tại ban bầu cử trước ngày 07 tháng 03 năm 1975: đơn ứng cử và giấy chứng nhận có đủ điều kiện ứng cử.
5. Ban bầu cử phải công bố danh sách những người ứng cử trước ngày 17 tháng 03 năm 1975.
6. Thẻ cử tri và phiếu bầu cử phải được phát cho các tổ bầu cử trước ngày 29 tháng 03 năm 1975.
II. NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN BẦU CỬ, ỨNG CỬ VÀ NHỮNG NGƯỜI KHÔNG CÓ QUYỀN BẦU CỬ, ỨNG CỬ
A. Những người có quyền bầu cử, ứng cử:
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, không phân biệt dân tộc, nòi giống, nam nữ, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng tài sản, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, từ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử (trừ những người mất trí và những người bị tòa án hoặc pháp luật tước quyền bầu cử, ứng cử); công dân đang ở trong Quân đội và các lực lượng Công an nhân dân vũ trang đều có quyền bầu cử, ứng cử. Căn cứ vào những điều đã được quy định trên đây của luật pháp, những người sau đây cũng có quyền bầu cử, ứng cử:
1. Những địa chủ kháng chiến, những địa chủ thường đã được thay đổi thành phần;
2. Những địa chủ thường có đủ điều kiện theo như luật pháp quy định để được thay đổi thành phần, nhưng vì lẽ này, lẽ khác chưa được đề nghị lên Ủy ban hành chính tỉnh chuẩn y cho thay đổi thành phần, thì Ủy ban hành chính xã xét cho họ được tham gia bầu cử. Gặp trường hợp chưa rõ ràng, Ủy ban hành chính xã báo cáo lên Ủy ban hành chính huyện quyết định;
3. Những người đang bị truy tố về tội hình sự nhưng không bị tạm giam;
4. Những người bị án tù treo về tội hình sự mà luật pháp không quy định kèm theo hình phạt tước quyền bầu cử, ứng cử;
5. Những người bị tòa án tuyên án phạt tù không kèm theo hình phạt tước quyền bầu cử ứng cử hay quản chế và chưa bị giam;
6. Những người bị án phạt tù không kèm theo hình phạt tước quyền bầu cử, ứng cử hay quản chế, đã được tạm tha hoặc được tha hẳn trước khi hết hạn tù;
7. Những người trước đây bị án phạt tù có kèm theo hình phạt tước quyền bầu cử, ứng cử từ 5 năm trở lên mà tính từ khi mãn hạn tù hoặc từ khi được tha trước thời hạn, đến ngày bầu cử đã quá 5 năm;
8. Những người bị cải tạo tại chỗ, những người bị bắt buộc cư trú hoặc cấm cư trú ở một số địa phương;
9. Những người lạc ngũ; những người đào ngũ trong khi chờ đợi xử lý mà không bị giam, được ban quân sự địa phương đề nghị cho tham gia bầu cử.
B. Những người có quyền bầu cử, ứng cử nhưng không được sử dụng quyền này:
1. Những người đang bị tạm giam; những người đang bị giam để thi hành một bản án phạt tù không kèm theo hình phạt tước quyền bầu cử, ứng cử, hoặc quản chế;
2. Những người đang có lênh truy nã mà trốn tránh không ra trình diện với cơ quan có trách nhiệm.
C. Những người không có quyền bầu cử, ứng cử:
1. Những người mất trí (người mất trí là người bị bệnh và tâm thần, không tự chủ được trong suy nghĩ và hành động, không có khả năng phân biệt phải trái, đúng sai …);
2. Những người can tội phản cách mạng đã bị Tòa án xử phạt tước quyền bầu cử, ứng cử từ 2 đến 5 năm, mà kể từ sau khi mãn hạn tù hoặc kể từ khi được tha trước thời hạn và tính đến ngày bầu cử vẫn còn trong thời hạn bị tước quyền bầu cử, ứng cử;