BỘ
GIÁO DỤC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32-GD/TT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1976
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 32-GD/TT NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 1976 QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN VÀ VIỆC BỐ TRÍ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN PHỤC VỤ GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC
Trên cơ sở những quy định về chế
độ công tác của giáo viên đã được Bộ Giáo dục quy định tại thông tư số 46-TT/GD
ngày 24 tháng 10 năm 1962 và thông tư số 21-TT/GD, ngày 10 tháng 12 năm 1968,
nay Bộ Giáo dục quy định tạm thời về chế độ công tác cho cô giáo, thầy giáo giảng
dạy tại các trường phổ thông, bổ túc văn hoá, trung học sư phạm thuộc các tỉnh
phía Nam cho phù hợp với tình hình hiện nay như sau:
I- MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Quy định chế độ công tác cho
giáo viên là nhằm xác định nhiệm vụ công tác của cô giáo, thầy giáo trong quá
trình dạy học và thời gian dành cho từng công tác đó để giúp cho mỗi giáo viên
phát huy quyền làm chủ tập thể của mình, nâng cao tinh thần trách nhiệm hoàn
thành công tác giáo dục và giảng dạy một cách tốt nhất. Mặt khác, quy định đó còn
giúp cho các cơ quan quản lý giáo dục có cơ sở để làm kế hoạch giáo dục, giúp
cho hiệu trưởng các trường học tổ chức và quản lý công tác của giáo viên một
cách hợp lý, đưa mọi hoạt động của cô giáo, thầy giáo vào nền nếp, tạo điều kiện
cho giáo viên và nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ.
Bên cạnh lực lượng lao động chủ
yếu trong nhà trường là giáo viên, lực lượng cán bộ, nhân viên phục vụ giảng dạy
có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng và giáo viên trong công tác quản lý trường học và
công tác giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và học tập
của học sinh.
II- NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN
1- Nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy
là nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên được tiến hành trong cả năm học, bao gồm
việc lên lớp giảng dạy (dạy lý thuyết, chữa bài tập...); công việc trước và sau
khi lên lớp giảng dạy (soạn bài, làm đồ dùng giảng dạy, phụ đạo học sinh kém, bồi
dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn, chấm bài, học sinh thực hành, tổ chức ngoại
khoá, sinh hoạt chuyên môn tập thể, đi thăm cha mẹ học sinh và có thì giờ để học
tập tự bồi dưỡng...); công việc coi thi, chấm thi (thi lên lớp, thi học kỳ, thi
tốt nghiệp...).
2- Nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn
học sinh tham gia các hoạt động xã hội, tham gia lao động xây dựng trường sở,
lao động sản xuất nhằm gắn liền nhà trường với thực tế xã hội, gắn liền lý luận
với thực tiễn và tiến hành giáo dục học sinh một cách toàn diện.
3- Nhiệm vụ học tập và bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ của người giáo
viên bao gồm các hình thức tổ chức bồi dưỡng tập trung và cá nhân tự học.
4- Ngoài các nhiệm vụ chính trên
đây, tuỳ theo khả năng của mỗi người, giáo viên còn tham gia một số công tác
đoàn thể và công tác xã hội (tham gia công tác thanh toán nạn mù chữ và dạy bổ
túc văn hoá, tham gia tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Chính
phủ và phổ biến khoa học, kỹ thuật cho nhân dân lao động).
III- NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN
1- Phân phối thời gian lao động
trong một năm.
Một năm có 52 tuần lễ, trừ 4 tuần
nghỉ hè, 3 tuần nghỉ các ngày lễ lớn, nghỉ tết âm lịch, tiến hành các đại hội
trong năm và dự trữ cho các trường hợp đột xuất, còn lại 45 tuần lễ, phân phối
cho các nhiệm vụ công tác như sau:
- Nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy:
30 tuần lễ
- Nhiệm vụ học tập và bồi dưỡng
: 12 tuần lễ, trong đó có 9 tuần tổ chức trong dịp hè và 3 tuần tổ chức xen kẽ
trong năm học (từ 1-9 năm này đến 31-5 năm sau).
- Nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn
học sinh tham gia lao động sản xuất, tham gia các hoạt động xã hội: 3 tuần lễ,
bình quân mỗi tuần lễ 1 buổi
2- Chế độ lên lớp giảng dạy của
giáo viên.
a) Giáo viên trường phổ thông:
- Cấp 1: Mỗi giáo viên phụ trách
một lớp, kể cả công tác chủ nhiệm.
- Cấp 2: Mỗi tuần 18 giờ.
- Cấp 3: Mỗi tuần 16 giờ.
Riêng giáo viên xã hội của cấp 2
và giáo viên văn học của cấp 3, nếu dạy 2 lớp văn, được giảm 2 giờ/tuần, dạy 3
lớp văn, được giảm 3 giờ/tuần.
b) Giáo viên trường bổ túc văn
hoá tập trung.
- Cấp 1: Mỗi tuần 18 giờ, giáo
viên dạy văn: 16 giờ.
- Cấp 2: Mỗi tuần 16 giờ, giáo
viên dạy văn: 14 giờ.
- Cấp 3: Mỗi tuần 14 giờ, giáo
viên dạy văn: 12 giờ.
c) Giáo viên trường trung học sư
phạm.
- Giáo viên dạy các môn : Văn học,
Chính trị, Tâm lý, Giáo dục học: Mỗi tuần 10 giờ.
- Giáo viên dạy các môn: Toán học,
Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Lịch sử, Địa lý, Kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp:
Mỗi tuần 12 giờ.
- Giáo viên dạy các môn khác : Mỗi
tuần 14 giờ.
Mỗi giáo viên phải đảm bảo dạy đủ
số giờ tiêu chuẩn và hoàn thành các nhiệm vụ công tác nói trên, ngoài ra với chức
năng bộ môn của mình, người giáo viên cần phối hợp với các đoàn thể quần chúng,
giúp hiệu trưởng nhà trường thực hiện các nội dung công tác được đặt ra trong
các hoạt động của trường học (như giáo viên chính trị với công tác giáo dục
chính trị tư tưởng đối với giáo viên và học sinh; giáo viên thể dục với phong
trào thể dục thể thao trong toàn trường...).
3- Chế độ giảm giờ giảng dạy cho
hiệu trưởng, hiệu phó và giáo viên làm công tác kiêm nhiệm trong trường học.
Trong trường học, công tác hiệu
trưởng, hiệu phó và một số công tác chuyên môn khác (thường gọi là công tác
kiêm nhiệm) đều do giáo viên đảm nhiệm. Để có thời gian cho các giáo viên trên
tiến hành các nhiệm vụ công tác của mình, chế độ giảm giờ giảng dạy trên lớp
hàng tuần được quy định thống nhất như sau:
a) Đối với trường phổ thông cấp
I.
Quy
mô
trường
|
Số
buổi được giảm hàng tuần
|
Công tác
|
Dưới
5 lớp
|
5
- 10 lớp
|
11
- 20 lớp
|
21
lớp
trở
lên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
Hiệu trưởng
Hiệu phó
Tổng phụ trách đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh
Khối trưởng chuyên môn
Phụ trách thư viện trường học
và quản lý đồ dùng dạy học
|
2
1
1
1
1
|
3
2
2
1
1
|
4
3
3
1
2
|
5
4
4
1
2
|
Cấp II và cấp III.
Quy
mô
trường
|
Số
giờ được giảm hàng tuần
|
Công tác
|
Dưới
5
lớp
|
5
- 9
lớp
|
10
- 15 lớp
|
16
- 20
lớp
|
21
lớp
trở
lên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
(5)
|
Hiệu trưởng
Hiệu phó
Tổng phụ trách Đoàn, Đội
Chủ nhiệm lớp
Tổ trưởng chuyên môn
Phụ trách phòng thí nghiệm
Phụ trách thư viện trường học
|
6
3
3
3
3
2
2
|
8
4
4
3
3
2
2
|
10
5
5
3
3
3
3
|
12
6
6
3
3
3
3
|
14
8
8
3
3
4
4
|
Công tác xây dựng kế hoạch, tổ
chức cho giáo viên và học sinh tham gia lao động sản xuất, tham gia các hoạt động
xã hội do đồng chí Hiệu phó hay đồng chí tổng phụ trách Đoàn, Đội phụ trách.
b) Đối với trường bổ túc văn hoá
tập trung.
Hiệu trưởng :
- Trường dưới 5 lớp: Dạy 6 giờ/tuần.
- Trường từ 5 - 10 lớp: Dạy 4 giờ/tuần.
- Trường trên 10 lớp: Dạy 2 giờ/tuần.
Hiệu phó : Được giảm bằng 1/2 số
giờ được giảm của hiệu trưởng.
c) Đối với trường trung học sư
phạm.
- Trường dưới 500 học sinh : Hiệu
trưởng dạy 2 giờ/tuần, hiệu phó dạy 4 giờ/tuần.
- Chủ nhiệm lớp: Giảm 2 giờ/tuần.
- Bí thư đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh toàn trường; giảm 4 giờ/tuần, đối với trường có dưới 1000 học sinh
và giảm 6 giờ/tuần, đối với trường 1000 học sinh trở lên. Nếu có cán bộ chuyên
trách, thì bí thứ (là giáo viên) chỉ được giảm 1/2 số giờ đó thôi.
- Tổ trưởng chuyên môn: Giảm 2
giờ/tuần.
- Phụ trách phòng thí nghiệm: Giảm
từ 3 - 5 giờ/tuần, tuỳ theo trang bị của nhà trường.
IV- CHẾ ĐỘ HỘI
HỌP, HỌC TẬP CỦA GIÁO VIÊN
1- Các cuộc họp có nội dung công
tác chuyên môn được tiến hành trong giờ làm việc hàng ngày, cụ thể là:
- Họp hội đồng giáo viên toàn
trường: Mỗi tháng một lần, mỗi lần 4 giờ.
- Họp tổ chuyên môn: Mỗi tháng 2
lần, mỗi lần 4 giờ.
- Họp nhóm chuyên môn: Mỗi tháng
2 lần, mỗi lần 2 giờ.
2- Các cuộc họp đoàn thể: Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên được tiến hành vào thời gian ngoài giờ làm việc hàng
ngày. Ban đêm không nên họp quá 22 giờ.
3- Các cuộc họp giữa hiệu trưởng
với giáo viên chủ nhiệm lớp, với giáo viên phụ trách các công tác kiêm nhiệm
khác trong nhà trường và các cuộc họp chuyên môn, đoàn thể nói trên cần được
chuẩn bị kỹ về nội dung, triệu tập đúng thành phần để tiết kiệm được thời gian
và nâng cao chất lượng cuộc họp.
Các trường học cần tăng cường
hình thức thông báo để giảm bớt được các cuộc hợp thấy không cần thiết.
V- VIỆC BỐ
TRÍ VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, NHÂN VIÊN PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY TRONG
CÁC TRƯỜNG HỌC
1- Đối với các trường bổ túc văn
hoá tập trung, các trường sư phạm thì tuỳ theo số học sinh và học viên có trong
trường mà bố trí đủ số lượng các loại cán bộ, nhân viên phục vụ cho công tác
giáo dục và giảng dạy như : Giáo vụ, tổ chức cán bộ, phụ tá thí nghiệm, nhân
viên thư viện, hành chính, quản trị, bảo vệ trường sở, cấp dưỡng, giữ trẻ... Chỉ
tiêu biên chế này sẽ do Bộ Giáo dục (nếu là thường trực thuộc Bộ) và Sở, Ty
giáo dục (nếu là thường trực thuộc các Sở, Ty) xét duyệt và phân bố, sau khi có
sự thoả thuận của cơ quan quản lý biên chế cấp tương đương.
2- Đối với các trường phổ thông,
trước mắt cần bố trí thống nhất và đầy đủ các loại nhân viên phục vụ giảng dạy
sau đây, theo quyết định 248-TTg, ngày 22 tháng 11 năm 1973 của Thủ tướng Chính
phủ và quyết định 07-QĐ, ngày 23 tháng 1 năm 1975 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước:
Cấp
học
|
Nhân
viên
|
Trường
thành phố, thị xã, thị trấn
|
Trường
nông thôn
|
Cấp I
|
+ Văn thư
|
1
|
1
|
|
+ Bảo vệ
|
1
|
1
|
|
+ Quản lý đồ dùng dạy học và
th viên trường học
|
1
|
1
|
|
Cộng:
|
3
người
|
3
người
|
Cấp II
|
+ Văn thư
|
1
|
1
|
|
+ Bảo vệ
|
1
|
1
|
|
+ Quản lý đồ dùng dạy học, phụ
tá thí nghiệm
|
1
|
1
|
|
+ Thư viện trường học
|
1
|
1
|
|
Cộng:
|
4
người
|
4
người
|
Cấp III
|
+ Văn thư
|
1
|
1
|
|
+ Bảo vệ
|
1
|
1
|
|
+ Quản lý đồ dùng dạy học, phụ
tá thí nghiệm
|
1
|
1
|
|
+ Thư viện trường học
|
1
|
1
|
|
Cộng:
|
4
người
|
4
người
|
Đối với trường có quy mô từ 30 lớp
trở lên, công việc quản lý nhà trường gặp nhiều khó khăn, thì các Sở, Ty giáo dục
cần báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cho bố trí thêm từ 1 đến 2 nhân
viên để làm công tác văn phòng và bảo vệ trường sở.
Nhân viên bảo vệ ở các trường cấp
1, cấp 2 nông thôn sẽ do Uỷ ban nhân dân xã xét chọn những lao động tích cực của
địa phương mình ra trong coi trường sở. Các nhân viên đó được hưởng chế độ thù
lao hàng tháng theo quy định tại quyết định số 248-TTg, ngày 22 tháng 11 năm
1973 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư số 43-TT/GD, ngày 19 tháng 12 năm 1974
của Bộ Giáo dục.
Nhà trường của ta vừa được hoạt
động trở lại hoặc vừa mới được thành lập sau ngày giải phóng, do đó về mặt tổ
chức chưa được ổn định. Nhiều mặt công tác được đặt ra cho nhà trường giải quyết
để đảm bảo việc học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên.
Thông tư này mới quy định những
định mức lao động chủ yếu cho giáo viên. Trong thực tế, các trường học vẫn phải
động viên tinh thần vượt khó khăn của cô giáo, thầy giáo để làm những công việc
cần thiết cho nhà trường mà chưa được quy định tại thông tư này. Sau này, hoạt
động của nhà trường dần dần được ổn định, tổ chức trường học đã vào nền nếp, Bộ
sẽ nghiên cứu để quy định cụ thể và đầy đủ hơn.
Đối với những giáo viên dạy quá
giờ tiêu chuẩn sẽ được trả thù lao dạy thêm giờ theo quy định ở một văn bản
khác.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
năm học 1976 - 1977 cho tất cả các trường học phổ thông, bổ túc văn hoá, trung
học sư phạm thuộc các tỉnh từ Bình Trị Thiên trở vào. Các văn bản khác trước
đây nói về vấn đề này đều bãi bỏ.