Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 31-TT năm 1956 hướng dẫn xếp bậc cho cán bộ chuyên môn giáo dục do Bộ Giáo Dục ban hành.

Số hiệu 31-TT
Ngày ban hành 30/05/1956
Ngày có hiệu lực 14/06/1956
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục
Người ký Nguyễn Văn Huyên
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 31-TT

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 1956 

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VẤN ĐỀ XẾP BẬC CHO CÁN BỘ CHUYÊN MÔN GIÁO DỤC

Thủ tướng Phủ đã ra Nghị định số 747-TTg ngày 23/4/1956 ban bố thang lương 11 bậc cho ngành giáo dục.

Bộ ra Thông tư này để hướng dẫn những điểm cụ thể dưới đây:

1. Ngành giáo dục không phải là một ngành kỹ thuật, thang lương 11 bậc của giáo dục không phải là thang lương kỹ thuật, mà là thang lương chuyên môn của ngành giáo dục.

Thang lương này xuất phát từ chính sách chiếu cố của Đảng và Chính phủ đối với giáo viên của ngành phổ thông, bình dân học vụ và đại học đang làm nghề dạy học vì công tác giảng dạy khó nhọc ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.

Vì vậy đối tượng chính để xếp vào thang lương 11 bậc là những người đi dạy.

Nhưng vì nhu cầu công tác của ngành và cũng để phục vụ cho việc giảng dạy, một số giáo viên được điều động lên Ty, Khu, Nha để làm các công tác như biên soạn tài liệu, nghiên cứu khoa học đúc kết kinh nghiệm giảng dạy, kiểm tra trường lớp. Phải là những giáo viên và là giáo viên có kinh nghiệm mới làm được và làm được tốt các công tác ấy.

Do đó, cũng xếp vào thang lương 11 bậc những loại cán bộ sau đây:

a. Những giáo viên phổ thông hay đại học (có dạy sau Cách mạng tháng 8) và giáo viên bổ túc văn hóa hiện đang làm công tác biên soạn sách giáo khoa, tài liệu giáo khoa, nghiên cứu và hướng dẫn chương trình học, phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng huấn luyện giáo viên, kiểm tra trường, lớp, làm công tác giáo vụ.

b. Hiệu trưởng, hiệu phó các trường.

c. Những cán bộ bình dân học vụ từ huyện đến Nha, đang làm đúng công tác chuyên môn của mình: biên soạn tài liệu giáo khoa, nghiên cứu và hướng dẫn chương trình học, phương pháp giảng dạy, kiểm tra, huấn luyện, lãnh đạo, vận động phong trào, đúc kết và phổ biến kinh nghiệm.

Ngoài ra xếp vào thang lương 17 bậc:

- Những giáo viên, cán bộ bình dân học vụ làm công tác hành chính, văn thư, tổ chức cán bộ thống kê, kế hoạch chung.

- Những cán bộ lãnh đạo các cấp trong ngành Trưởng, Phó, Ty, Chánh, Phó Giám đốc Khu, Nha.

- Những cán bộ chính trị mới đưa qua làm công tác chuyên môn giáo dục chưa có thể đối chiếu với trình độ giáo viên để xếp vào khung mốc của giáo viên, thì tạm xếp vào thang lương 17 bậc. Nếu những cán bộ này làm Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường, có quản lý ký túc xá và các trường chuyên nghiệp thuộc Bộ, thì tạm xếp vào thang lương 17 bậc theo khung mốc như sau:

- Hiệu trưởng trường vỡ lòng và phổ thông cấp 1 có ký túc xá: từ bậc 14 đến 11.

- Hiệu trưởng trường Sư phạm sơ cấp và Phổ thông cấp 2 có ký túc xá: từ bậc 13 đến bậc 10.

- Hiệu trưởng trường Sư phạm và chuyên nghiệp trung cấp có ký túc xá: từ bậc 12 đến 9.

- Hiệu trưởng trường Sư phạm và chuyên nghiệp cao cấp có ký túc xá: từ bậc 12 đến 7.

2. Tiêu chuẩn xếp giáo viên và cán bộ bình dân học vụ hiện đang làm công tác nghiên cứu:

Việc điều động giáo viên lên cơ quan làm công tác biên soạn, nghiên cứu thường nhìn vào những giáo viên có kinh nghiệm ở mỗi cấp này để biên soạn hay nghiên cứu tài liệu phục vụ cho cấp ấy; cho nên cán bộ nghiên cứu trước kia là giáo viên cấp nào thì được xếp vào khung của cấp ấy; vì việc xếp vào thang lương 11 bậc chính là để chiếu cố giáo viên đang đi dạy, không phải để chiếu cố cán bộ nghiên cứu.

Nhưng trong quá trình nghiên cứu, người cán bộ có nhiều tiến bộ, có thể biên soạn hay nghiên cứu tài liệu cho cấp liền trên; trường hợp ấy phải được chiếu cố thích đáng; nhưng chỉ khi nào người cán bộ được chính thức công nhận ở cấp liền trên mới được xếp vào khung của cấp ấy.

- Các loại cán bộ bình dân học vụ hiện đang làm công tác chuyên môn ở các cấp được xếp vào thang lương 11 bậc như sau:

Cán bộ Huyện xếp từ bậc 10 đến bậc 8.

Cán bộ Ty xếp từ bậc 10 đến bậc 7.

Cán bộ Khu xếp từ bậc 10 đến bậc 6.

Cán bộ Nha xếp từ bậc 10 đến bậc 5.

[...]