BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31-TC/TCĐN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31 TC/TCĐN NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN THỦ TỤC GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN DÂN SỐ - SỨC KHOẺ GIA ĐÌNH VÀ
DỰ ÁN HỖ TRỢ Y TẾ QUỐC GIA
Căn cứ vào các Hiệp định tín
dụng phát triển giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) ký
ngày 26/2/1996 về dự án Dân số - Sức khoẻ gia đình và hỗ trợ Y tế quốc gia.
Căn cứ vào chương trình tài trợ của Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) và
Chính phủ Việt Nam.
Căn cứ vào thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam và các Chính phủ về việc sẽ
cung cấp cho Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam các khoản viện trợ không hoàn lại
để thực hiện dự án "Dân số - Sức khoẻ Gia đình" và dự án Hỗ trợ Y tế
Quốc gia;
Căn cứ vào Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào Nghị định số 20 CP ngày 15/3/1994 của Chính phủ ban hành quy chế
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Căn cứ Nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý
vay và trả nợ nước ngoài.
Căn cứ Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ Ban hành điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ các thông tư hướng dẫn các Nghị định nói trên.
Căn cứ vào quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 và 767/TTg ngày 27/11/1995 của
TTCP về việc phê duyệt dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc
gia.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của các dự án Dân số
và Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG:
1) Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.1 Cơ quan chủ dự án là Uỷ ban
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình (đối với dự án dân số - Sức khoẻ gia
đình) và Bộ Y tế (đối với dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia). Để triển khai dự án và
phối hợp các hoạt động thực hiện dự án Uỷ ban QGDS-KHHGĐ và Bộ Y tế cần phải
thành lập Ban quản lý dự án Trung ương và các Ban QLDA tỉnh có quyền hạn và
trách nhiệm được quy định trong các quyết định thành lập Ban QLDA của Bộ chủ quản.
1.2 Các tổ chức tài chính quốc tế
là Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Phát triển châu á (ADB).
1.3 Các Chính phủ là Chính phủ Đức,
Hà Lan, Thuỵ Điểm thực hiện khoản viện trợ không hoàn lại cho dự án Dân số - Sức
khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.
1.4 Các dự án là dự án Dân số -
Sức khoẻ Gia đình theo quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 của TTCP và dự án Hỗ
trợ Y tế Quốc gia theo quyết định số 767/TTg ngày 27/11/1995 của TTCP.
1.5 Ngân hàng phục vụ là Ngân
hàng Nông nghiệp đối với dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và một ngân hàng
thương mại đối với dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.
2) Nguyên tắc chung:
2.1 Các nguồn vốn vay của các Tổ
chức tài chính quốc tế, vốn viện trợ của các Chính phủ là nguồn thu của Chính
phủ Việt Nam, vì vậy Bộ Tài chính có trách nhiệm thu vào ngân sách Nhà nước và
cấp phát cho Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình và Bộ Y tế thực hiện
các dự án đã được phê duyệt. Bộ Tài chính theo dõi thống kê khoản vay và trả nợ
khoản vay khi đến hạn trả nợ (cả gốc và lãi).
2.2 Việc cấp vốn cho các dự án
bao gồm vốn trong nước và vốn ngoài nước theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
cơ bản ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ, và các
thông tư hướng dẫn Nghị định 177/CP, các quy định của IDA, ADB, Chính phủ Đức,
Thuỵ Điển, Hà Lan để thực hiện các khoản vay, các khoản viện trợ và các quy định
tại thông tư này.
2.3 Riêng đối với việc phân phối
và sử dụng thuốc thuộc các dự án và đối với quỹ cho vay hỗ trợ các thầy thuốc
tư nhân (thuộc nội dung 5 của dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình) sẽ có văn bản
hướng dẫn riêng.
2.4 Chủ dự án có trách nhiệm sử
dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án được duyệt phù hợp với các điều kiện
đã cam kết trong các Hiệp định vay với IDA, ADB và Hiệp định viện trợ với các
Chính phủ là các văn bản liên quan kèm theo các Hiệp định này.
2.5 Bộ Tài chính và Ngân hàng
Nhà nước uỷ quyền cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam làm ngân hàng phục vụ cho
dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và một ngân hàng thương mại làm ngân hàng phục
vụ cho dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia, thực hiện các thủ tục rút vốn từ IDA và ADB
(gồm các phương thức thanh toán trực tiếp, hoàn vốn và thư cam kết) và thanh
toán cho dự án khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc rút vốn các khoản viện trợ
không hoàn lại sẽ được quy định tại điều 11.6 trong Thông tư này.
2.6 Trong quá trình thực hiện
rút vốn vay Ngân hàng phục vụ được hưởng phí dịch vụ theo từng lần rút vốn (gồm
phí mở L/C, phí gửi chứng từ, điện tín, Fax...) theo quyết định 162-QĐ/NH2 ngày
19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Khoản phí dịch vụ nói trên được tính vào tổng chi phí đầu tư của dự
án.
II- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1) Xây dựng và thông qua kế hoạch
vốn đầu từ cho dự án
1.1 Hàng năm (vào tháng 7) theo
đúng chế độ lập trình và xét duyệt kế hoạch ngân sách nhà nước, Ban quản lý dự
án TW cần chuẩn bị 1 kế hoạch tài chính của dự án trình cho cơ quan chủ quản để
tổng hợp gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt (vào tháng 10 hàng năm). Khi kế hoạch được
phê duyệt Bộ Tài chính sẽ thông báo kế hoạch cấp phát vốn đầu tư đối với dự án
cho các chủ dự án và các Cục Đầu tư Phát triển của 15 tỉnh có dự án nói trên.
Các chủ dự án có trách nhiệm thông báo kế hoạch được duyệt cho các Ban QLDATW.
1.2 Nội dung kế hoạch tài chính
cho dự án cần thể hiện đầy đủ khối lượng công việc sẽ được thực hiện, nguồn vốn
vay, tiến độ rút vốn từ các TCTCQT, vốn viện trợ của các Chính phủ và vốn đối ứng
cần thiết.
Báo cáo kế hoạch bao gồm các bảng
1,2 (trong phụ lục 2) và thuyết minh chi tiết.
2) Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng
vốn được quy định cụ thể tại quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 và 767/TTg
ngày 27/11/1995 của TTCP về việc phê duyệt dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và
dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia, các Hiệp định vay với IDA, ADB, Hiệp định viện trợ
với các Chính phủ và các văn bản của TTCP.
3) Mở tài khoản:
BQLDATW mở 2 tài khoản ứng vốn đứng
tên dự án tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) cho nguồn vốn của IDA và ADB.
Tại Ngân hàng phục vụ, Ban
QLDATW mở 1 tài khoản đặc biệt cho nguồn vốn IDA và tài khoản tạm ứng cho nguồn
vốn ADB.
BQLDATW mở 1 tài khoản để tiếp
nhận vốn đối ứng tại Cục đầu tư Hà Nội, Ban quản lý và thực hiện dự án tỉnh mở
1 tài khoản dự án năm tại chi nhánh ngân hàng phục vụ tại tỉnh mình để tiếp nhận
vốn từ tài khoản đặc biệt để thanh toán các khoản chi sử dụng vốn IDA và ADB
(hoặc Tài khoản tạm ứng đối với nguồn vốn của ADB) và 1 tài khoản ở cục Đầu tư
phát triển của tỉnh để tiếp nhận vốn đối ứng của Chính phủ (cho dự án của tỉnh).
4) Cấp phát và sử dụng vốn trong
nước của Chính phủ
Hàng quý trên cơ sở kế hoạch năm
phân theo quý, TCĐTPT sẽ chuyển vốn đối ứng xuống Cục Đầu tư các tỉnh có dự án
(thông qua hệ thống kho bạc Nhà nước), vốn đối ứng sẽ được thanh toán trực tiếp
(theo tỷ trọng thanh toán) cho các nhà cung cấp, các nhà thầu theo đề nghị
thanh toán của BQL dự án tỉnh. Cục đầu tư có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ
cần thiết để xác nhận giá trị công việc thực hiện đủ điều kiện cấp vốn. Danh mục
các chứng từ được quy định tại điểm 3.1 chương III phần II của thông tư số 107
TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn đầu
tư các dự án thuộc nguồn vốn NSNN.
Khối lượng công trình, công việc
thực hiện sẽ được thực hiện bằng 2 nguồn.
* Nguồn vốn nước ngoài: sẽ được
đề nghị lên BQLDATW để rút từ tài khoản đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng) để
thanh toán.
* Nguồn vốn trong nước: Cục đầu
tư tỉnh sẽ cấp phát ngay từ nguồn vốn Chính phủ đã chuyển theo kế hoạch quý
theo chế độ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
Sơ đồ luân chuyển vốn đối ứng -
Phụ lục 3
5) Rút vốn cấp phát và quản lý vốn
vay của các TCTCQT
A. RÚT VỐN VÀ THANH TOÁN TỪ TÀI
KHOẢN ĐẶC BIỆT (TÀI KHOẢN TẠM ỨNG)
5.1. Rút vốn ban đầu vào tài khoản
đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng) BQLDATW chuẩn bị các tài liệu gửi Bộ Tài
chính (Vụ TCĐN) và Ngân hàng Nhà nước (SGD):
+ Đơn xin rút vốn theo mẫu của
IDA hoặc ADB
+ Công văn đề nghị rút vốn.
Căn cứ hiệp định vay, trong thời
gian 3 ngày Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuận gửi Ngân hàng Nhà nước (SGD)
và BQLDATW.
Ngân hàng Nhà nước nhận được
công văn của Bộ Tài chính sẽ ký vào đơn xin rút vốn gửi IDA (hay ADB)
Khi tiền đã được chuyển về tài
khoản trung chuyển của dự án tại ngân hàng Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước chuyển
ngay (trong ngày làm việc) vào tài khoản đặc biệt (Vốn IDA) hoặc Tài khoản tạm ứng
(Vốn ADB) tại Ngân hàng Nông nghiệp. Vụ TCĐN (Bộ Tài chính) thông báo cho Vụ
NSNN. Vụ NSNN làm thủ tục ghi thu vốn vay vào Ngân sách Nhà nước và ghi chi
chuyển vốn cho Tổng Đầu tư theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Ngoại thương công
bố vào thời điểm ghi thu ghi chi.
Rút vốn ban đầu vào tài khoản đặc
biệt (hoặc tài khoản tạm ứng) sẽ được thể hiện trong sơ đồ - Phụ lục 3.
5.2. Rút vốn để bổ sung tài khoản
đặc biệt (tài khoản tạm ứng).
Nguyên tắc rút vốn bổ sung TKĐB
(TKTƯ) là nguyên tắc thực chi, nghĩa là dự án chỉ được rút vốn bổ sung cho những
khoản đã thực thanh toán.
Hàng tháng (nhưng không quá 3
tháng) hoặc khi tài khoản đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng) chi tiêu hết 20% tổng
số tiền của tài khoản, BQLDATW chuẩn bị các tài liệu cần thiết để rút vốn bổ
sung tài khoản đặc biệt / tài khoản tạm ứng gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) và Ngân
hàng Nhà nước (SGD) để rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt.
* Đơn rút vốn theo mẫu của IDA
và ADB
* Công văn đề nghị rút vốn
* Bản kê chi tiêu của BQLDA
* Sao kê tài khoản đặc biệt/tài
khoản tạm ứng của ngân hàng Nông nghiệp
Trong thời gian 5 ngày làm việc,
Bộ Tài chính sẽ thông báo chấp thuận rút vốn bổ sung cho tài khoản đặc biệt/tài
khoản tạm ứng. Ngân hàng Nhà nước ký đơn xin rút vốn chuyển cho IDA/ADB.
Khi tiền về tài khoản ứng vốn,
Ngân hàng Nhà nước thực hiện như quy định tại điều 5.1 nói trên.
Thủ tục cụ thể được qui định tại
Phụ lục 4- Bổ sung tài khoản đặc biệt.
5.3 Lãi tiền gửi:
Trong khi khoản tiền vay trên
tài khoản đặc biệt chưa sử dụng có phát sinh lãi tiền gửi, ngày mùng 5 hàng
tháng Ngân hàng phục vụ phải nộp toàn bộ tiền lãi phát sinh từ tài khoản đặc biệt
(Tài khoản tạm ứng) vào NSNN (tài khoản quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước tại
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước) Số tài khoản 331.213.020.1
5.4. Sử dụng tiền từ tài khoản đặc
biệt hay tài khoản tạm ứng để chi trả:
a) Chi cho Văn phòng BQLDATW:
Khi có nhu cầu chi tiêu từ TKĐB
(TKTƯ) cho Văn phòng BQLDATW hoặc cho những công việc do BQLDATW trực tiếp ký hợp
đồng với các nhà thầu, BQLDATW phải gửi các hồ sơ tài liệu sau tới Tổng cục Đầu
tư Phát triển (Vụ cấp phát):
* Kế hoạch chi tiêu của Văn
phòng BQLDA trong năm kế hoạch.
* Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, phiếu
giá và các văn bản liên quan chứng minh công việc đã được hoàn thành.
* Dự toán được Giám đốc dự án
phê duyệt.
* Biên bản nghiệm thu.
Trong vòng 5 ngày làm việc, sau
khi nhận đủ các hồ sơ chứng từ, Tổng cục Đầu tư Phát triển có trách nhiệm thẩm
định, kiểm tra và xác nhận khối lượng công việc đã được thực hiện đủ điều kiện
cấp vốn.
b) Chi cho các Ban QLDA tỉnh:
Khi BQLDA tỉnh có nhu cầu chi
tiêu cho BQLDA tỉnh hoặc cho khối lượng XDCB do BQLDA trực tiếp ký hợp đồng thì
BQLDA tỉnh gửi các hồ sơ tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có dự án:
* Thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán do cấp có thẩm quyền quyết định.
* Quyết định trúng thầu.
* Biên bản nghiệm thu.
* Phiếu giá đề nghị thanh toán.
Trong vòng 5 ngày làm việc, sau
khi nhận đủ các hồ sơ chứng từ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm
định, kiểm tra và xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng XDCB đã được thực
hiện đủ điều kiện cấp vốn.
Sau khi đã được xác nhận khối lượng
công việc BQLDA tỉnh gửi văn bản xác nhận đó về BQLDATW.
Căn cứ vào yêu cầu cấp vốn đã được
Cục Đầu tư Phát triển xác nhận, BQLDATW có công văn đề nghị TCĐTPT cho phép rút
vốn từ tài khoản đặc biệt. Trong vòng hai ngày làm việc, TCĐTPT sẽ có văn bản đề
nghị ngân hàng phục vụ thanh toán cho các nhà thầu theo yêu cầu của dự án. Việc
luân chuyển chứng từ và mối quan hệ giữa các cơ quan trong quá trình thanh toán
khối lượng xây lắp, mua sắm chi tiêu qua tài khoản đặc biệt (tài khoản tạm ứng)
sẽ được thể hiện trong sơ đồ tại phụ lục 5.
5.5 Đối với các khoản chi mang
tính hành chính sự nghiệp như chi công tác phí, chi hội thảo, hội nghị... thuộc
kế hoạch thực hiện trong năm, Ban QLDATW và các Ban QLDA tỉnh lập dự toán chi
tiết đề nghị Cục Đầu tư Phát triển Hà Nội và Cục ĐTPT các tỉnh xem xét cấp tạm ứng
từ nguồn vốn trong nước bố trí cho dự án trong năm kế hoạch, trong thời hạn 90
ngày BQLDA các cấp có trách nhiệm thu thập đầy đủ chứng từ, hoá đơn và quyết
toán số tiền đã được cấp tạm ứng. Quyết toán sẽ được chuyển cho Cục ĐTPT tỉnh
và BQLDATW. Sau khi xem xét quyết toán BQLDATW sẽ đề nghị TCĐT cho phép thanh
toán từ tài khoản đặc biệt (hoặc TKTƯ) như hình thức hoàn vốn.
5.6 Có thể dùng tiền từ TKĐB để
chi trả bất cứ khoản chi tiêu hợp lệ nào của dự án. Giới hạn tiền chỉ phụ thuộc
vào số tiền hiện có trong TKĐB.
B- RÚT VỐN TỪ IDA VÀ ADB ĐỂ
THANH TOÁN TRỰC TIẾP VÀ THỦ TỤC THƯ CAM KẾT ĐẶC BIỆT.
Trên cơ sở yêu cầu thanh toán của
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ BQLDATW chuẩn bị đơn xin rút vốn từ tài khoản
vay và các tài liệu cần thiết để gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) và Ngân hàng phục vụ.
Hồ sơ thanh toán gồm:
* Đơn xin rút vốn theo mẫu *
Công văn đề nghị rút vốn
* Bản sao hợp đồng mua sắm hàng
hoá thiết bị
* Bản sao hợp đồng chuyên gia tư
vấn
* Bản sao hợp đồng kinh tế khác.
* Các tài liện chứng minh xác nhận
hợp đồng hợp lệ (Như ý kiến của IDA, ADB hoặc kết quả xét thầu đối với hợp đồng
xây dựng và mua sắm hàng hoá trên 150.000 USD và hợp đồng thuê chuyên gia có
giá trị trên 100.000 USD đối với công ty và trên 50.000 USD đối với cá nhân).
* Bản sao vận đơn (trường hợp
thanh toán trực tiếp giá trị hàng hoá).
* Hoá đơn hoặc chứng nhận đã chi
trả (đối với trường hợp hoàn vốn).
Trong thời gian 5 ngày làm việc
kết từ ngày nhận đủ hồ sơ rút vốn Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) xem xét kiểm tra và chấp
thuận rút vốn. BQLDATW và Ngân hàng phục vụ ký đơn xin rút vốn để thanh toán
cho người thụ hưởng (nhà thầu, nhà cung cấp).
Sau khi nhận được thông báo của
IDA hoặc ADB về việc đã thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các
nhà thầu, BQLDATW có trách nhiệm thông báo 2 bản cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN và
TCĐT) để làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.
Việc luân chuyển chứng từ và mối
quan hệ giữa các cơ quan trong thanh toán trực tiếp và cam kết đặc biệt được thể
hiện trong Phụ lục 6 và Phụ lục 7.
6) Rút vốn và sử dụng vốn đối với
các khoản viện trợ của các Chính phủ:
Bộ Y tế và UBQGDS-KHHGĐ có trách
nhiệm tiếp nhận phân phối và quản lý chi tiêu từ các khoản viện trợ Chính phủ
theo thông tư hướng dẫn số 22 TC/VT ngày 20/3/1995 của Bộ Tài chính và theo nội
dung dự án được phê duyệt.
Bộ Tài chính (Ban QL và tiếp nhận
viện trợ) theo dõi thống kê khoản viện trợ của các Chính phủ, thực hiện ghi thu
ngân sách Nhà nước, ghi chi cấp vốn đầu tư cho Bộ Y tế, Uỷ ban Quốc gia Dân số
và Kế hoạch hoá Gia đình theo quy định tại Thông tư số 22 TC/VT nói trên.
7) Báo cáo
Sáu tháng một lần chủ dự án có
trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (TCĐTPT) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước tình hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn vay, sử dụng vốn viện trợ,
vốn đối ứng của Nhà nước.
Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm
thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN, TCĐTPT), Ngân hàng Nhà nước (SGD) sao kê
chi tiêu tài khoản đặc biệt (Tài khoản tạm ứng). Trong sao kê có nêu rõ số lãi
phát sinh hàng tháng và ngày chuyển lãi cho Bộ Tài chính.
8) Kiểm tra, kiểm toán, quyết
toán.
8.1 Định kỳ và đột xuất Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, UBQGDS-KHHGĐ, Bộ Y tế sẽ kiểm
tra tình hình thực hiện dự án, việc sử dụng vốn (trong và ngoài nước) của dự
án. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng với quy định, Bộ Tài chính
sẽ đình chỉ chuyển vốn để xử lý vi phạm.
8.2 Hàng năm tài khoản đặc biệt,
tài khoản tạm ứng, sổ sách và hồ sơ kế toán của dự án phải được cơ quan kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm toán phù hợp với các quy định của Nhà nước, các Hiệp
định vay nợ và Hiệp định viện trợ. Tài liệu kiểm toán sẽ được gửi cho Bộ Tài
chính và là một trong những căn cứ để xem xét việc rút vốn bổ sung cho tài khoản
đặc biệt (tạm ứng) hoặc rút vốn từ tài khoản đặc biệt (tạm ứng) để chi trả,
cũng như là căn cứ để đánh giá thực hiện dự án.
8.3 Ban QLDATW có trách nhiệm thực
hiện quyết toán khi các công trình và hạng mục công trình hoàn thành và tiến
hành nghiệm thu các hợp đồng theo chế độ hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư có hiệu lực từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc BQLDATW, UBQGDS-KHH-GĐ, Bộ Y tế,
Ngân hàng phục vụ cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi và bổ
sung.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ 199....
Dự án:
Đơn vị:
Đơn
vị chi /
|
Tổng
|
Vốn
WB
|
Vốn
ADB
|
Vốn
viện trợ
|
Vốn
đối ứng
|
Nội
dung công việc
|
Ngoại
tệ
|
Đồng
VN
|
Ngoại
tệ
|
Đồng
VN
|
Ngoại
tệ
|
Đồng
VN
|
Ngoại
tệ
|
Đồng
VN
|
Ngoại
tệ
|
Đồng
VN
|
- Ban Quản lý dự án TW
+ Nội dung 1
+ Nội dung 2
+ Nội dung 3
+ Nội dung 4
+ Nội dung 5
- Ban QL dự án tỉnh A
+
+
+
- Ban QL dự án tỉnh B
+
+
+
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 199...
Đơn vị: Ban QL dự án... (Phân
theo quý)
|
Tổng
số
|
Quý
I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
WB
|
|
|
|
|
|
ADB
|
|
|
|
|
|
CP Đức
|
|
|
|
|
|
CP Việt Nam
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
THANH TOÁN BẰNG VỐN ĐỐI ỨNG
Việt
Nam
Bộ
Tài Chính
TCĐTPT
|
(1)
(1)
(7)
(7)
(5) (5)
(6) (6)
(2) (4) (2) (4)
(1) : Chuyển vốn theo quý
(2) : Ký hợp đồng kinh tế
(3) : Thực hiện hợp đồng
(4) : Đề nghị thanh toán
(5) : Xác nhận công việc đã hoàn
thành. Sau khi Ban QLDA Tỉnh kiểm tra xác nhận công việc hoàn thành, tập hợp đủ
các chứng từ, tài liệu thông báo cho Cục Đầu tư Phát triển Tỉnh để Cục ĐTPT kiểm
tra xác nhận công việc một lần nữa.
(6) : Chuyển tiền thanh toán
(7) : Báo cáo Tổng cục Đầu tư
Phát triển
(8) : Báo cáo Ban QLDATW về việc
được cấp phát vốn đối ứng.
PHỤC LỤC 3
RÚT VỐN BAN ĐẦU VÀO TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT (TÀI KHOẢN TẠM ỨNG)
(3)
(4)
(2)
(6)
(6)
Ban
Quản lý dự án
Trung ương
|
(1) (1) (5)
(1) Chuẩn bị đơn xin rút vốn và
đề nghị rút vốn ban đầu
(2) Chấp thuận rút vốn
(3) Kỳ đơn rút vốn và gửi WB (hoặc
ADB)
(4) Chuyển tiền vào tài khoản ứng
vốn
(5) Chuyển tiền vào TKĐB (hoặc
TKTƯ)
(6) Thông báo tiền về cho Ban
QLDATW và Bộ Tài chính
PHỤ LỤC 4
BỔ SUNG TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT (TÀI KHOẢN TẠM ỨNG)
(1)
(1)
(2) (4)
Ngân
hàng Nhà nước
Sở
Giao dịch
|
Bộ
Tài chính
Vụ
Tài chính Đối ngoại
|
(6)
(1)
(6) (5)
Ban
Quản lý dự án trung ương
|
(1) Chuẩn bị đơn xin rút vốn và
văn bản đề nghị
(2) Chấp thuận rút vốn
(3) Ký đơn rút vốn và gửi WB (hoặc
ADB)
(4) Chuyển tiền vào tài khoản ứng
vốn
(5) Chuyền tiền vào tài khoản đặc
biệt (hoặc tài khoản tạm ứng)
(6) Báo cáo tài khoản cho Ban Quản
lý dự án trung ương và Bộ Tài chính.
PHỤ LỤC 5
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT - TÀI KHOẢN TẠM ỨNG
Bộ
Tài chính
Tổng
cục Đầu tư Phát triển
|
(7)
(8)
(4) (6)
(4)
(5)
(1) (3) (4) (1) (3) (4)
(2) (2)
(1) Ký kết hợp đồng
(2) Thực hiện hợp đồng
(3) Đề nghị thanh toán
(4) Xác nhận công việc đã hoàn
thành. Sau khi Ban QLDA Tỉnh kiểm tra xác nhận công việc đã hoàn thành, tập hợp
đầy đủ các chứng từ, tài liệu thông báo cho Cục ĐTPT Tỉnh để Cục ĐTPT kiểm tra
xác nhận công việc một lần nữa.
(5) Đề nghị cấp vốn thanh toán
(6) Đề nghị cấp vốn thanh toán
(7) Chấp nhận chuyền tiền cho
nhà thầu, nhà cung cấp
(8) Chuyển tiền: Ngân hàng Nông
nghiệp Trung ương chuyền tiền thanh toán cho nhà thầu thông qua tài khoản của
Ban QLDA Tỉnh tại Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh
PHỤ LỤC 6
THANH TOÁN TRỰC TIẾP
(8)
(1)
(9)
Việt
Nam
Bộ
Tài chính
Vụ
TCĐN
|
(7)
(6)
(6)
Ban
QL DA TW
Ban
QL Dự án
|
(2) (4) (5)
Nhà
thầu, Người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
|
(3)
Chú
tích:
(1): Hiệp định
(2): Hợp đồng
(3): Thực hiện Hợp đồng
(4): Yêu cầu thanh toán
(5): Nghiệm thu, kiểm tra chất
lượng hàng hóa, dịch vụ
(6): Đề nghị rút vốn thanh toán
(8): Rút vốn
(9): Chuyển tiền thanh toán.
PHỤ LỤC 7
THANH TOÁN THEO THỦ TỤC THƯ CAM KẾT
(8)
(1)
(11)
(7) (9) (12)
Ban
Quản lý
Dự án TW
Ban
Quản lý Dự án
Tỉnh
|
(6)
(2) (4) (5)
Nhà
thầu, người cung cấp hàng hóa dịch vụ
|
(10)
(3)
(1)
Hiệp định
(2) Hợp đồng
(3) Thực hiện hợp đồng
(4) Yêu cầu thanh toán
(5) Nghiệm thu, kiểm tra chất lượng
hàng hóa
(6) Đề nghị rút vốn thanh toán
(8) Đơn đề nghị rút vốn thanh
toán theo hình thức thư cam kết
(9) Gửi thư cam kết cho ngân
hàng người bán
(10) Ngân hàng người bán trả tiền
cho người cung ứng, nhà thầu
(11) Gửi yêu cầu hoàn trả
(12) ADB/WB thanh toán cho ngân
hàng người bán.