Thông tư 31-TC/TCĐN-1996 hướng dẫn thủ tục giải ngân nguồn vốn đầu tư cho Dự án dân số - sức khỏe gia đình và Dự án hỗ trợ y tế quốc gia do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 31-TC/TCĐN
Ngày ban hành 21/06/1996
Ngày có hiệu lực 21/06/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 31-TC/TCĐN

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31 TC/TCĐN NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN DÂN SỐ - SỨC KHOẺ GIA ĐÌNH VÀ DỰ ÁN HỖ TRỢ Y TẾ QUỐC GIA

Căn cứ vào các Hiệp định tín dụng phát triển giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) ký ngày 26/2/1996 về dự án Dân số - Sức khoẻ gia đình và hỗ trợ Y tế quốc gia.
Căn cứ vào chương trình tài trợ của Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) và Chính phủ Việt Nam.
Căn cứ vào thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam và các Chính phủ về việc sẽ cung cấp cho Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam các khoản viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án "Dân số - Sức khoẻ Gia đình" và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia;
Căn cứ vào Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào Nghị định số 20 CP ngày 15/3/1994 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Căn cứ Nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Căn cứ Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ Ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ các thông tư hướng dẫn các Nghị định nói trên.
Căn cứ vào quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 và 767/TTg ngày 27/11/1995 của TTCP về việc phê duyệt dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của các dự án Dân số và Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG:

1) Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.1 Cơ quan chủ dự án là Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình (đối với dự án dân số - Sức khoẻ gia đình) và Bộ Y tế (đối với dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia). Để triển khai dự án và phối hợp các hoạt động thực hiện dự án Uỷ ban QGDS-KHHGĐ và Bộ Y tế cần phải thành lập Ban quản lý dự án Trung ương và các Ban QLDA tỉnh có quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong các quyết định thành lập Ban QLDA của Bộ chủ quản.

1.2 Các tổ chức tài chính quốc tế là Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Phát triển châu á (ADB).

1.3 Các Chính phủ là Chính phủ Đức, Hà Lan, Thuỵ Điểm thực hiện khoản viện trợ không hoàn lại cho dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.

1.4 Các dự án là dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình theo quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 của TTCP và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia theo quyết định số 767/TTg ngày 27/11/1995 của TTCP.

1.5 Ngân hàng phục vụ là Ngân hàng Nông nghiệp đối với dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và một ngân hàng thương mại đối với dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.

2) Nguyên tắc chung:

2.1 Các nguồn vốn vay của các Tổ chức tài chính quốc tế, vốn viện trợ của các Chính phủ là nguồn thu của Chính phủ Việt Nam, vì vậy Bộ Tài chính có trách nhiệm thu vào ngân sách Nhà nước và cấp phát cho Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình và Bộ Y tế thực hiện các dự án đã được phê duyệt. Bộ Tài chính theo dõi thống kê khoản vay và trả nợ khoản vay khi đến hạn trả nợ (cả gốc và lãi).

2.2 Việc cấp vốn cho các dự án bao gồm vốn trong nước và vốn ngoài nước theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ, và các thông tư hướng dẫn Nghị định 177/CP, các quy định của IDA, ADB, Chính phủ Đức, Thuỵ Điển, Hà Lan để thực hiện các khoản vay, các khoản viện trợ và các quy định tại thông tư này.

2.3 Riêng đối với việc phân phối và sử dụng thuốc thuộc các dự án và đối với quỹ cho vay hỗ trợ các thầy thuốc tư nhân (thuộc nội dung 5 của dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình) sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

2.4 Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án được duyệt phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong các Hiệp định vay với IDA, ADB và Hiệp định viện trợ với các Chính phủ là các văn bản liên quan kèm theo các Hiệp định này.

2.5 Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam làm ngân hàng phục vụ cho dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và một ngân hàng thương mại làm ngân hàng phục vụ cho dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia, thực hiện các thủ tục rút vốn từ IDA và ADB (gồm các phương thức thanh toán trực tiếp, hoàn vốn và thư cam kết) và thanh toán cho dự án khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc rút vốn các khoản viện trợ không hoàn lại sẽ được quy định tại điều 11.6 trong Thông tư này.

2.6 Trong quá trình thực hiện rút vốn vay Ngân hàng phục vụ được hưởng phí dịch vụ theo từng lần rút vốn (gồm phí mở L/C, phí gửi chứng từ, điện tín, Fax...) theo quyết định 162-QĐ/NH2 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí dịch vụ nói trên được tính vào tổng chi phí đầu tư của dự án.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1) Xây dựng và thông qua kế hoạch vốn đầu từ cho dự án

1.1 Hàng năm (vào tháng 7) theo đúng chế độ lập trình và xét duyệt kế hoạch ngân sách nhà nước, Ban quản lý dự án TW cần chuẩn bị 1 kế hoạch tài chính của dự án trình cho cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt (vào tháng 10 hàng năm). Khi kế hoạch được phê duyệt Bộ Tài chính sẽ thông báo kế hoạch cấp phát vốn đầu tư đối với dự án cho các chủ dự án và các Cục Đầu tư Phát triển của 15 tỉnh có dự án nói trên. Các chủ dự án có trách nhiệm thông báo kế hoạch được duyệt cho các Ban QLDATW.

1.2 Nội dung kế hoạch tài chính cho dự án cần thể hiện đầy đủ khối lượng công việc sẽ được thực hiện, nguồn vốn vay, tiến độ rút vốn từ các TCTCQT, vốn viện trợ của các Chính phủ và vốn đối ứng cần thiết.

Báo cáo kế hoạch bao gồm các bảng 1,2 (trong phụ lục 2) và thuyết minh chi tiết.

2) Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng vốn được quy định cụ thể tại quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 và 767/TTg ngày 27/11/1995 của TTCP về việc phê duyệt dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia, các Hiệp định vay với IDA, ADB, Hiệp định viện trợ với các Chính phủ và các văn bản của TTCP.

3) Mở tài khoản:

BQLDATW mở 2 tài khoản ứng vốn đứng tên dự án tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) cho nguồn vốn của IDA và ADB.

Tại Ngân hàng phục vụ, Ban QLDATW mở 1 tài khoản đặc biệt cho nguồn vốn IDA và tài khoản tạm ứng cho nguồn vốn ADB.

BQLDATW mở 1 tài khoản để tiếp nhận vốn đối ứng tại Cục đầu tư Hà Nội, Ban quản lý và thực hiện dự án tỉnh mở 1 tài khoản dự án năm tại chi nhánh ngân hàng phục vụ tại tỉnh mình để tiếp nhận vốn từ tài khoản đặc biệt để thanh toán các khoản chi sử dụng vốn IDA và ADB (hoặc Tài khoản tạm ứng đối với nguồn vốn của ADB) và 1 tài khoản ở cục Đầu tư phát triển của tỉnh để tiếp nhận vốn đối ứng của Chính phủ (cho dự án của tỉnh).

[...]