Thông tư 22-TC/VT năm 1995 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 22-TC/VT
Ngày ban hành 20/03/1995
Ngày có hiệu lực 20/03/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22-TC/VT

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1995

 

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 22-TC/VT NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20 - CP ngày 15-3-1994 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Nghị định số 177 - CP ngày 20-10-1994 về điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. Các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức dưới hình thức hoàn lại thực hiện theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn số 17-TC/TCĐN, 18 TC/TCĐN ngày 5-3-1994 của Bộ Tài chính. Đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I/ NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (official Development Assistance -sau đây gọi tắt là ODA) của nước ngoài cho nước ta là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, phải được kế hoạch hoá, phản ảnh đầy đủ vào NSNN và quản lý theo chế độ quản lý NSNN hiện hành.

2. Các khoản ODA không hoàn lại được sử dụng dưới hình thức cấp phát vốn NSNN hoặc tín dụng Nhà nước.

Hình thức cấp phát vốn NSNN (cấp vốn XDCB hoặc kinh phí sự nghiệp) chủ yếu tập trung cho các chương trình, dự án kinh tế - xã hội thuộc các đối tượng và lĩnh vực do NSNN đảm nhiệm.

Các khoản ODA cho các dự án, công trình có khả năng hoàn vốn sẽ được Nhà nước cho vay lại thông qua Tổng cục Đầu tư Phát triển trực thuộc Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng được Chính phủ chỉ định. Cơ chế tài chính đối với việc cho vay lại sẽ được Bộ Tài chính chủ trì bàn với các cơ quan liên quan xác định cụ thể cho phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm thống nhất quản lý tài chính Nhà nước đối với mọi nguồn ODA, từ khâu tham gia ý kiến trong việc xác định chủ trương sử dụng ODA và phê duyệt dự án, phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cho các dự án, nghiên cứu đề xuất cơ chế quản lý tài chính, thực hiện thanh toán qua NSNN và quản lý tài chính toàn bộ quá trình sử dụng vốn đến kiểm tra và quyết toán dự án.

Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Tài chính và UBND Tỉnh, Thành phố quản lý tài chính đối với các nguồn ODA trực tiếp cho Địa phương và do các Bộ, ngành Trung ương phân phối về cho Địa phương.

4. Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch UBND các Tỉnh, Thành phố, chủ tịch các hội, đoàn thể, các tổ chức quần chúng chịu trách nhiệm trước Pháp luật về quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả các nguồn ODA cho các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.

5. Các chủ nhiệm chương trình, giám đốc dự án, chủ đầu tư công trình sử dụng nguồn ODA phải bảo đảm thực hiện đúng các mục tiêu, đối tượng và các cam kết khác đã ghi trong từng chương trình, dự án; có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cho NSNN các khoản đã vay theo đúng quy định, chấp hành nghiêm chỉnh thể chế tài chính, Pháp lệnh Kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán và chế độ hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán hiện hành của Nhà nước.

II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦ THỂ

A/ KẾ HOẠCH HOÁ:

Hàng năm, căn cứ các văn bản cam kết hoặc thoả thuận; căn cứ kế hoạch triển khai chương trình, dự án; thông báo phân phối viện trợ của cơ quan chủ quản cho đơn vị; căn cứ vào tình hình thực hiện dự án trong năm; các đơn vị lập kế hoạch thu, sử dụng nguồn ODA cùng với kế hoạch kinh tế, tài chính, ngân sách của đơn vị gửi cơ quan chủ quản dự án và cơ quan tài chính đồng cấp (dự án thuộc các Bộ gửi Bộ chủ quản và Bộ Tài chính; dự án do Tỉnh, Thành phố làm chủ dự án gửi Sở Tài chính - Vật giá).

Các Bộ, ngành Trung ương và các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch này cùng với kế hoạch tài chính, Ngân sách Nhà nước hàng năm của mình, báo cáo về Bộ Tài chính, để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.

Kế hoạch thu, sử dụng nguồn ODA phải thuyết minh đầy đủ những nội dung sau đây:

- Kế hoạch giá trị (ngoại tệ và quy đổi thành tiền Việt nam) sẽ nhận và sử dụng. Tính cụ thể cho từng loại hàng hoá và tiền tệ, phân chia theo từng mục đích, đối tượng sử dụng.

- Kế hoạch về vốn đối ứng trong nước tham gia vào dự án (nếu có) phân theo từng mục tiêu, loại vốn (XDCB, HCSN....).

- Chi phí cho việc lập và quản lý dự án, gồm tất cả các chi phí từ khâu lập dự án đến tiếp nhận, vận chuyển, lưu kho hàng hoá thiết bị, chi phí quản lý điều hành dự án...và nguồn vốn chi cho công tác này. Dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thì chủ dự án dùng vốn tự có hoặc vốn vay. Dự án thuộc lĩnh vực hành chính sự nghiệp hoặc là công trình XDCB thuộc đối tượng NSNN cấp phát, thì chủ dự án phải lập kế hoạch cùng với kế hoạch chi NSNN của mình.

B/ THỰC HIỆN TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ:

Có nhiều hình thức và phương pháp chuyển giao ODA, mỗi nước hay tổ chức viện trợ đều có những quy định, thủ tục và mục tiêu riêng,. Vì vậy, căn cứ vào nội dung văn kiện ký kết với các nước và tổ chức viện trợ, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính và hướng dẫn cụ thể cho từng loại hình ODA.

1/ Xác nhận viện trợ:

- Các nguồn tiền, hàng viện trợ của nước ngoài đưa vào trong nước sử dụng (kể cả phía nước ngoài đặt mua hàng trong nước rồi giao cho đơn vị sử dụng ) đều phải làm giấy xác nhận viện trợ.

- Đối tượng phải làm giấy xác nhận viện trợ là các đơn vị, chủ dự án được nhận hàng, tiền viện trợ của nước ngoài.

Trường hợp phía nước ngoài đặt mua hàng trong nước, thì chủ dự án làm thủ tục xác nhận, chậm nhất là 30 ngày sau khi nhận được hàng.

- Khi có giấy báo nhận hàng, tiền viện trợ, các đơn vị đến ngay Ban Quán lý và Tiếp nhận viện trợ Quốc tế thuộc Bộ Tài chính (hoặc Ban Đại diện Quản lý và Tiếp nhận viện trợ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng ) để làm thủ tục xác nhận viện trợ.

- Giấy xác nhận tiền hoặc hàng viện trợ là căn cứ để hoàn tất các thủ tục nhận hàng, rút tiền và thanh toán với NSNN. Giấy xác nhận tiền hàng viện trợ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.

[...]