BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
31/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 08 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ,
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định
số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về Quỹ
bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì công trình đường bộ sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cơ chế đấu thầu, đặt hàng sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (sau đây gọi tắt là sản phẩm, dịch vụ
công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 3. Sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công
trình đường bộ;
2. Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ;
3. Sửa chữa công trình đường bộ, bao gồm:
a) Sửa chữa hư hỏng, thay thế bộ phận công trình,
thiết kế công trình được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì
công trình đường bộ nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công
trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công trình không đáp ứng được.
b) Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ bị hư hỏng
do chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc
những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng
đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy
ra sự cố dẫn tới thảm họa.
Điều 4. Phương thức cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
3 Thông tư này: thực hiện theo phương thức đấu thầu, trường hợp không đáp ứng
đủ các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng.
2. Đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này:
a) Thực hiện theo phương thức đấu thầu, trừ các trường
hợp quy định lại điểm b và điểm c khoản này.
b) Thực hiện theo phương thức đặt hàng trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện đấu
thầu đối với: các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp, mua sắm hàng
hóa có giá trị không lớn hơn 01 tỷ đồng; các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính
chất tư vấn có giá trị không lớn hơn 500 triệu đồng.
c) Đối với công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu
quả bão, lũ, sự cố thiên tai: thực hiện theo phương thức đặt hàng và phù hợp với
quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão
trong ngành đường bộ.
3. Đối với
các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 130/2013/NĐ-CP) và Thông tư này, tính chất đặc thù
của quản lý, bảo trì công trình đường bộ và tình hình thực tế để quy định các điều
kiện đấu thầu và quyết định lựa chọn phương thức thực hiện cho từng sản phẩm, dịch vụ cụ
thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Chương II
ĐẤU THẦU SẢN XUẤT VÀ
CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Tổ chức đấu thầu thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công
trình đường bộ
1. Trên cơ sở kế hoạch chi từ Quỹ bảo trì đường bộ
trung ương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và căn cứ nhiệm vụ quy định tại
Điều 6 của Thông tư này, các cơ quan thực hiện đấu thầu lựa
chọn đơn vị thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý,
bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại Chương II Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP. Việc tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
công trình đường bộ chỉ được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Kế hoạch đấu
thầu đã được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt;
c) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì công trình đường bộ và giá được duyệt: đối với sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì thường xuyên công trình đường bộ phải có phương án và giá
được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp phải có thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có quy định thiết
kế 1 bước hoặc 2 bước) và giá được duyệt; đối với
sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn phải có đề cương (nhiệm vụ) và
giá được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất mua sắm phải có
phê duyệt nội dung, danh mục hàng hóa và giá được duyệt.
2. Việc phân chia gói thầu trong quản lý, bảo trì
công trình đường bộ phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm
và quy mô tuyến đường. Việc lập, thẩm định
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, mời thầu, lựa chọn nhà thầu và các công việc
khác có liên quan đến đấu thầu thực hiện theo quy định của Nghị định số
130/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Giá gói thầu sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản
lý, bảo trì công trình đường bộ do Cục Quản lý đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án
trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đối với quốc lộ
do Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho địa
phương quản lý, bảo trì (sau đây gọi tắt là Sở Giao thông vận tải) tổ chức lập,
thẩm định; Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt theo quy định.
4. Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích công trình đường bộ phải có đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hình thức đấu thầu thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Nhiệm vụ của các cơ
quan trong tổ chức đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu.
2. Cục Quản lý đường bộ hoặc Ban
Quản lý dự án trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm lập, thẩm định và trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt kế
hoạch đấu thầu; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư và của bên mời thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu.
3. Trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên
quan đến lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; quy trình lựa chọn nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện,
ký kết hợp
đồng và các công việc khác có liên quan phải được thực hiện theo quy định
của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP, quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định
tại Thông tư này.
Điều 7. Nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu
Trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt,
Cục Quản lý đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện ký kết hợp đồng, tổ chức giám sát,
nghiệm thu và thanh toán cho nhà thầu theo quy định; tổng hợp quyết toán năm, gửi Tổng
cục Đường bộ Việt Nam xét duyệt theo quy định.
Chương III
ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ
CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Tổ chức đặt hàng thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công
trình đường bộ
1. Trên cơ sở kế hoạch chi từ Quỹ
bảo trì đường bộ trung ương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giá sản phẩm dịch vụ công ích được duyệt, Cục Quản lý
đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng với
tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo
quy định tại Chương III Nghị định số 130/2013/NĐ-CP. Hợp
đồng đặt hàng bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Tên sản phẩm,
dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng và quy cách;
d) Giá, đơn giá;
đ) Mức trợ giá (nếu có);
e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
được trợ giá;
g) Giá trị hợp đồng;
h) Thời gian
hoàn thành;
i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và
nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;
m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và
thủ tục giải quyết.
Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với
quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ đã được
duyệt.
2. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
công trình đường bộ thực hiện theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở
quy định của pháp luật; do nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích lập:
Cục Quản lý đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định; Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Có đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động
phù hợp, có đủ năng lực về tài chính,
trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người
lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng
đặt hàng.
b) Có văn bản đăng ký nhận đặt hàng với Cục Quản lý
đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải về việc thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 9. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng
1. Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì công trình đường bộ chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật;
giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền
lương, giá nguyên liệu, vật liệu;
c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp
luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Cục Quản lý đường bộ hoặc
Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải thực hiện điều chỉnh hợp đồng đặt hàng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Việc chấp thuận điều chỉnh hợp đồng phải tuân
thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và trong phạm vi kế hoạch chi từ Quỹ bảo
trì đường bộ trung ương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 10. Nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
thực hiện theo phương thức đặt hàng
Cục Quản lý đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án trực
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng thực hiện việc nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì công trình đường bộ theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật; tổng hợp quyết toán ngân sách nhà
nước năm, gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam xét duyệt theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định
tại Thông tư này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Vụ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12:
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống
tham nhũng;
- Các Thứ trưởng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước;
- Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Quỹ bảo trì đường bộ trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|