Luật Đất đai 2024

Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 28/2016/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành 01/09/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Minh Huân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

B LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 28/2016/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ CỔ PHẦN, VỐN GÓP CHI PHỐI CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

Theo đ nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có c phần, vn góp chi phi của Nhà nước.

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng làm căn cứ để người đại diện phần vốn nhà nước tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tại cuộc họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53/2016/NĐ-CP).

2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ nêu tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là công ty) là công ty do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và yếu tố khách quan khi xác định tiền lương, thù lao

1. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng đối với công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP.

2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận để loại trừ khi xác định tiền lương của người lao động và tiền lương, thù lao của người quản lý công ty được quy định tại Điều 7 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP. Việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan được thực hiện như sau:

a) Ảnh hưởng của yếu tố khách quan (nếu có) đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty phải được tính toán, lượng hóa thành số liệu cụ thể để loại trừ.

b) Yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận thì phải giảm trừ, yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận thì được cộng thêm vào năng suất lao động, lợi nhuận khi xác định tiền lương, thù lao kế hoạch; đồng thời phải đánh giá lại yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao thực hiện.

Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Điều 4. Rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức, lao động

1. Công ty rà soát lại cơ cấu tổ chức, đầu mối quản lý để sắp xếp, điều chỉnh cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tinh gọn, không trùng lặp chức năng, nhiệm vụ và có sự kết nối giữa các bộ phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh, phòng (ban) chuyên môn, điều hành trực tiếp, hạn chế các khâu tổ chức trung gian.

2. Sắp xếp lại lao động trong từng bộ phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh, phòng (ban) chuyên môn, trong đó tổ chức theo vị trí việc làm hoặc chức danh công việc đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ; đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực hiện theo dây truyền, công nghệ của máy móc, thiết bị hoặc theo quy trình công việc thì xác định lao động và bố trí công việc theo định mức lao động.

3. Rà soát lại định mức lao động hoặc xây dựng định mức lao động mới đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về tiền lương.

Điều 5. Xây dựng kế hoạch lao động

1. Kế hoạch lao động hàng năm của công ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức theo Điều 4 Thông tư này, yêu cầu thực hiện khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tình hình sử dụng lao động năm trước, vị trí việc làm hoặc chức danh công việc và định mức lao động.

2. Kế hoạch lao động bao gồm: tổng số lao động cần sử dụng, số lượng, chất lượng lao động tuyển dụng mới theo chức danh, vị trí làm việc; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng loại lao động. Trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh kế hoạch không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của công ty không tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì số lao động bình quân kế hoạch không vượt quá 5% so với số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Số lao động bình quân kế hoạch và số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Kế hoạch lao động phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt trước khi thực hiện, trong đó phải phân công rõ quyền hạn, trách nhiệm, nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức trong triển khai kế hoạch lao động.

Điều 6. Đánh giá tình hình sử dụng lao động

1. Hằng năm, công ty phải đánh giá tình hình sử dụng lao động theo kế hoạch lao động đã được phê duyệt. Nội dung đánh giá phải phân tích rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc không có việc làm thì công ty phải thực hiện các biện pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại lao động. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

3. Trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì người được giao tuyển dụng lao động phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo quy chế và Điều lệ của công ty.

Mục 3. TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 7. Quỹ tiền lương kế hoạch

Quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động được xác định dựa trên số lao động bình quân kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Mức tiền lương bình quân kế hoạch

Căn cứ mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:

1. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân tăng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

a) Lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá mức tăng năng suất lao động bình quân.

Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Năng suất lao động bình quân được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá 80% mức tăng năng suất lao động bình quân.

2. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề nhưng không vượt quá 20% mức tăng lợi nhuận;

b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề;

c) Lợi nhuận kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch giảm so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề bằng 20% mức giảm lợi nhuận.

3. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

TLbqkh = TLbqthnt - TLns + TLln                          (1)

Trong đó:

- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

- TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:

TLns = TLbqthnt x x 0,8                      (2)

Wkh : Năng suất lao động bình quân kế hoạch; Wthnt : năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.

- TLln: Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:

TLln = TLbqthnt x  x 0,2                      (3)

Trong đó:

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân (TLns) tính theo công thức (2).

c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

TLbqkh = TLbqthnt - TLns - TLln                             (4)

Trong đó:

- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

- TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức (2).

- TLln: Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:

TLns = TLbqthnt x x 0,2                       (5)

Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s nội dung của Bộ luật lao động). Công ty phải tổ chức rà soát, sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tiền lương cho người lao động.

5. Đối với công ty có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có), sau khi xác định tiền lương theo Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 4 Điều này thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động. Trường hợp năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính trên cơ sở tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động và điều chỉnh theo mức tăng năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề.

6. Đối với công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề hoặc công ty mới thành lập chưa đủ các chỉ tiêu để so sánh, xác định tiền lương thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung.

Điều 9. Tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền lương

1. Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty quyết định tạm ứng tiền lương để chi trả hàng tháng cho người lao động.

2. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty xác định đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

Điều 10. Quỹ tiền lương thực hiện

1. Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng theo Khoản 2 và mức tiền lương bình quân thực hiện theo Khoản 3 Điều này.

2. Số lao động bình quân thực tế sử dụng được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gắn với số lao động kế hoạch đã được Hội đồng thành viên hoặc Hội đng quản trị phê duyệt, bảo đảm trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thực hiện không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của công ty không tăng so với kế hoạch thì số lao động bình quân thực tế sử dụng để tính quỹ tiền lương không vượt quá số lao động bình quân kế hoạch.

3. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề quy định tại Điều 8 Thông tư này.

4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi loại trừ yếu tố khách quan nếu có) thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động, cộng với tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (nếu chưa tính đến) và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 11. Phân phối tiền lương

1. Công ty xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch và có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn và người lao động của công ty.

2. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, công ty trả lương cho người lao động gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, trả lương thỏa đáng đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao và đóng góp nhiều cho công ty.

3. Công ty không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho người quản lý công ty và không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động vào mục đích khác.

Mục 4. TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY

Điều 12. Quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách

1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty và mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) của người quản lý công ty chuyên trách (bao gồm: thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách).

2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách do công ty xác định, quyết định gắn với việc bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch theo nguyên tắc sau:

a) Bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm tiền lương và thu nhập của người lao động không giảm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật, các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách tăng so với mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

b) Không bảo toàn và phát triển vốn, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật, tiền lương và thu nhập của người lao động và các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách giảm so với mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

3. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách do công ty xác định, quyết định theo Khoản 2 Điều này phải bảo đảm quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.

Điều 13. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách là người đại diện vốn nhà nước

Mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa của người quản lý chuyên trách là người đại diện vốn nhà nước gắn với lợi nhuận kế hoạch của công ty như sau:

1. Công ty có lợi nhuận kế hoạch dưới 50 tỷ đồng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng (gọi là mức lương cơ bản).

2. Công ty có lợi nhuận kế hoạch từ 50 tỷ đồng trở lên thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính trên mức lương cơ bản và hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với quy mô lợi nhuận theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính của công ty như sau:

a) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 0,5 đối với công ty có lợi nhuận từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng.

b) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,0 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng.

c) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 1,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận t 500 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 300 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 200 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng.

d) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,0 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đến dưới 1.500 tỷ đồng; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 700 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng.

đ) Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa bằng 2,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính, viễn thông có lợi nhuận từ 1.500 tỷ đồng trở lên; lĩnh vực khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đồng trở lên; lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 700 tỷ đồng trở lên.

e) Đối với công ty có lợi nhuận cao hơn từ 50% trở lên so với mức lợi nhuận (theo từng lĩnh vực) quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này và công ty hoạt động trong một số lĩnh vực có tính chất đặc thù ngành, nghề có lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận thấp nhất trong từng lĩnh vực quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều này, nhưng cần phải khuyến khích lao động quản lý thì được xem xét, áp dụng cao hơn tối đa không quá 10% so với hệ số tăng thêm tiền lương tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều này.

Căn cứ khung hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa tương ứng với lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều này, trường hợp cần thiết thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quyết định việc tiếp tục phân chia cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận kế hoạch phù hợp với thực tế, bảo đảm tương quan chung về quy mô, hiệu quả hoạt động giữa các công ty.

3. Đối với công ty không có lợi nhuận, lỗ, giảm lỗ so với thực hiện của năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, mức độ lỗ, giảm lỗ để xác định tiền lương của người quản lý công ty, bảo đảm tương quan chung.

Điều 14. Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý chuyên trách không là người đại diện phần vốn nhà nước

Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn nhà nước được xác định trên cơ sở vị trí công việc của người đại diện vốn, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của các chức danh tương tự trên thị trường và tiền lương của người đại diện phần vốn nhà nước quy định tại Điều 13 Thông tư này.

Điều 15. Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách

1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách thực tế (tính bình quân theo tháng) và mức tiền lương bình quân thực hiện.

2. Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này như sau:

a) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định bng mức tiền lương bình quân kế hoạch.

b) Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện được tính thêm tối đa bằng 2%, nhưng không quá 20% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.

c) Công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận thực hiện giảm so với kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty là người đại diện phần vốn nhà nước phải giảm trừ bằng 1% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch.

Trường hợp lợi nhuận thực hiện giảm và thấp hơn lợi nhuận thấp nhất theo từng lĩnh vực khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì mức tiền lương bình quân thực hiện chỉ được tính theo hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định tương ứng với lợi nhuận nêu tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

Đối với người quản lý công ty không phải là người đại diện phần vốn nhà nước thì mức tiền lương bình quân thực hiện do công ty quyết định, bảo đảm cân đối hợp lý với tiền lương của người quản lý công ty là người đại diện phần vốn nhà nước.

Điều 16. Quỹ thù lao của người quản lý không chuyên trách

1. Quỹ thù lao kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách, thời gian làm việc và mức thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách.

2. Quỹ thù lao thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách thực tế tại các thời điểm trong năm, thời gian làm việc và mức thù lao (tính theo tháng) do công ty xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.

Điều 17. Trả lương, thù lao cho người quản lý

1. Việc trả tiền lương, thù lao cho người quản lý được thực hiện theo quy chế trả lương, thù lao của công ty.

2. Quy chế trả lương, thù lao do công ty xây dựng gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của từng người quản lý, bảo đảm quy định của pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty trước khi thực hiện.

Mục 5. TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY

Điều 18. Quỹ tiền thưởng, phúc lợi

Căn cứ vào lợi nhuận hằng năm sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty, công ty xác định quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và người quản lý công ty theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch như sau:

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động:

a) Lợi nhuận thực hiện bằng kế hoạch thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.

b) Lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì ngoài trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại điểm b nêu trên, công ty được trích thêm bằng 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động.

c) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động nhân với tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch.

2. Quỹ thưởng của người quản lý công ty:

a) Lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.

b) Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 01 tháng tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách.

3. Căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi tại Khoản 1 Điều này, công ty quyết định việc phân bổ thành quỹ khen thưởng cho người lao động (không dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng cho người quản lý công ty, trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng) và quỹ phúc lợi để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động (bao gồm cả người quản lý công ty).

Mục 6. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 19. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước

1. Tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên để đưa các nội dung quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này vào Điều lệ tổ chức hoạt động hoặc các quy chế của công ty; tham gia biểu quyết để quyết định các nội dung cụ thể về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty.

2. Tổng hợp phương án dự kiến của công ty về kế hoạch sử dụng lao động; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước, quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng kế hoạch của người lao động và người quản lý công ty để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước (kèm số liệu theo biểu mẫu số 1, 2 và số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Đ xuất và xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về kế hoạch sử dụng lao động, phương án xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty theo Khoản 2 Điều này trước khi tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo một số nội dung cơ bản tại biểu mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đánh giá kết quả thực hiện ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và tổng hợp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về kế hoạch sử dụng lao động; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước, quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng kế hoạch của người lao động và người quản lý công ty (kèm số liệu theo biểu mẫu số 1, 2 và số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị thông qua.

5. Hằng năm, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước kết quả giám sát chung về thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty (trong đó phải nêu rõ nội dung làm được, chưa làm được, nguyên nhân) làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trả phụ cấp trách nhiệm, thù lao, tiền thưởng và chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định rõ chế độ trách nhiệm và đề xuất biện pháp giải quyết.

Đối với trường hợp có nhiều người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty thì người đại diện phần vốn lớn nhất của nhà nước có trách nhiệm đại diện chủ trì việc trao đổi, thống nhất và tổng hợp ý kiến của những người đại diện phần vốn nhà nước còn lại để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước các nội dung tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước

1. Giao nhiệm vụ bằng văn bản cho người đại diện phần vốn nhà nước để thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty theo các nội dung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tiếp nhận, xem xét báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước về các nội dung lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng của công ty để cho ý kiến; quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách cao hơn không quá 10% theo quy định tại điểm e, Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.

Đối với trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước xin ý kiến để áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách cao hơn khung quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước căn cứ vào quy mô lợi nhuận của công ty, mặt bằng tiền lương của các chức danh tương đương trên thị trường và tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước để cân đối chung.

3. Hằng năm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm cơ sở để chỉ đạo việc xác định mức tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm việc chuyên trách tại công ty hoặc xác định, chi trả thù lao, phụ cấp, tiền thưởng đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm việc không chuyên trách tại công ty và áp dụng các chế tài xử lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giám sát việc thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty được phân công đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Tổng hợp tình hình lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng hằng năm của các công ty kèm số liệu theo biểu mẫu số 5 và số 6 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, giám sát chung.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước giám sát thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia ý kiến với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với trường hợp áp dụng cao hơn khung hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản lý chuyên trách theo Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.

3. Tổng hợp, đánh giá tình hình lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.

2. Đối với trường hợp Đại hội cổ đông của công ty đã thông qua hoặc Hội đồng thành viên đã phê duyệt quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng kế hoạch năm 2016 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì công ty xác định quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng thực hiện năm 2016 theo kế hoạch tiền lương, khen thưởng đã thông qua, phê duyệt hoặc điều chỉnh quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng kế hoạch và xác định quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng thực hiện năm 2016 theo quy định tại Thông tư này.

3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nội dung quy định tại Thông tư này để chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tổ chức quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty mẹ.

4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối tham gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định việc vận dụng quy định tại Thông tư này để quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

Nơi nhận:
- Th tướng và các Phó Th tướng Chính ph;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chng tham nhũng;
- HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kim tra văn bn (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Minh Huân

PHỤ LỤC

XÁC ĐỊNH SỐ LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư s 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

1. Xác định số lao động bình quân

Số lao động bình quân thực tế sử dụng và số lao động bình quân kế hoạch được xác định như sau:

a) Số lao động bình quân, bao gồm tất cả số lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng hưởng lương từ quỹ tiền lương theo quy định tại Thông tư này (không bao gồm người quản lý công ty).

b) Số lao động bình quân tháng, được tính theo công thức sau:

                                            (6)

Trong đó:

Li : Số lao động bình quân của tháng thứ i trong năm.

Xj: Số lao động của ngày thứ j trong tháng, được tính theo số lao động làm việc và số lao động nghỉ việc do: ốm, thai sản, con ốm mẹ nghỉ, tai nạn lao động, phép năm, đi học, nghỉ việc riêng có lương theo bảng chấm công của công ty. Đối với ngày nghỉ thì lấy số lao động thực tế làm việc theo bảng chấm công của công ty ở ngày trước liền đó, nếu ngày trước đó cũng là ngày nghỉ thì lấy ngày liền kề tiếp theo không phải là ngày nghỉ.

: Tổng của số lao động các ngày trong tháng.

n: Số ngày theo lịch của tháng (không kể công ty có làm đủ hay không đủ số ngày trong tháng);

c) Số lao đng bình quân năm được tính theo công thức sau:

                                            (7)

Trong đó:

Lbq : Số lao động bình quân năm.

li: Số lao động bình quân của tháng thứ i trong năm.

i: Số nguyên, dương dùng để chỉ tháng thứ i trong năm, từ 1 đến 12.

: Tổng của số lao động bình quân các tháng trong năm.

t: S tháng trong năm. Riêng đi với các công ty mới bắt đầu hoạt động thì stháng trong năm được tính theo số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Đối với công ty có số lao động bình quân năm là số thập phân thì việc làm tròn số được áp dụng theo nguyên tắc số học, nếu phần thập phân trên 0,5 thì làm tròn thành 1; đối với số lao động bình quân tháng có số thập phân thì được giữ nguyên sau dấu phẩy hai số và không làm tròn số.

2. Xác định năng suất lao động bình quân

Năng suất lao động bình quân được tính theo năm và theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc theo tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ, được tính theo công thức sau:

a) Năng suất lao động bình quân kế hoạch tính theo công thức sau:

Wkh

=

(ΣTkh - ΣCkh) hoặc Tspkh

(8)

Lbqkh

Trong đó:

Wkh: Năng suất lao động bình quân kế hoạch.

ΣTkh : Tổng doanh thu kế hoạch.

ΣCkh: Tổng chi phí (chưa có tiền lương) kế hoạch.

Tspkh: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch.

Lbqkh: S lao động bình quân kế hoạch, tính theo Khoản 1 Phụ lục này.

b) Năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề) tính theo công thức sau:

Wth

=

(ΣTth - ΣCth) hoặc Tspth

(9)

Lbqth

Trong đó:

Wth: Năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).

ΣTth: Tổng doanh thu thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).

ΣCth: Tổng chi phí chưa có tiền lương thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).

Tspth: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).

Lbqth: Số lao động bình quân thực tế sử dụng trong năm (hoặc thực tế sử dụng của năm trước liền kề), tính theo Khoản 1 Phụ lục này.


Biểu mẫu số 1

Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước………………………

Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty …………………………

TỔNG HỢP BÁO CÁO CỦA CÔNG TY

VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM ………….
(Ban hành kèm theo Thông tư s28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

Đơn vị tính: Người

Số tt

Tổng số lao động

Tình hình sử dụng lao động năm trước

Kế hoạch sử dụng lao động năm

Tổng số lao động kế hoạch

Số lao động thực tế tại thời điểm 31/12

Trong đó

Tổng số lao động sử dụng bình quân

Số lao động thôi việc, mất việc, nghỉ hưu

Số lao động kế hoạch

Trong đó

Số lao động thôi việc, mất việc, nghỉ hưu

Số từ năm trước chuyển sang

Số phải đào tạo lại trong năm

Số tuyn mới trong năm

Số lao động năm trước chuyển sang

Số lao động tuyển dụng mới

1

2

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

Người quản lý

2

Lao động chuyên môn, nghiệp vụ

3

Lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh

4

Lao động thừa hành, phục vụ

Tổng cộng


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

……, ngày…….tháng…….năm….....
Người đại diện phần vốn nhà nước
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)


Biểu mẫu số 2

Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước……………………

Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty ……………………

TỔNG HỢP BÁO CÁO VỀ XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM ……. CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

Số tt

Chỉ tiêu

Đơn v tính

Số báo cáo năm ...

Kế hoạch năm ...

Kế hoạch

Thực hin

1

2

3

4

5

6

I

CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH

1

Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)

2

Tổng doanh thu

Tr.đồng

3

Tổng chi phí (chưa có lương)

Tr.đồng

4

Lợi nhuận

Tr.đồng

5

Lợi nhuận sau khi thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các thành viên góp vốn

Tr.đồng

6

Hệ số bảo toàn phát triển vốn

7

Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước

Tr.đồng

II

TIN LƯƠNG

1

Lao động kế hoạch

Người

2

Lao động thực tế sử dụng bình quân

Người

3

Mức tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động

1.000đ/tháng

4

Mức tiền lương bình quân kế hoạch

1.000đ/tháng

5

Mức tiền lương bình quân thực hiện

1.000đ/tháng

6

Năng suất lao động bình quân (1) kế hoạch

Tr.đồng/năm

7

Năng suất lao động bình quân thực hiện

Tr.đồng/năm

8

Quỹ tiền lương kế hoạch

Tr.đồng

9

Quỹ tiền lương thực hiện

Tr.đồng

10

Qu khen thưởng, phúc lợi

Tr.đồng

11

Quỹ tiền thưởng, phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động

Tr.đồng

12

Thu nhập bình quân (theo lao động thực tế sử dụng bình quân)

1.000đ/tháng

Ghi chú: (1) ghi rõ năng sut lao động tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phm tiêu thụ.


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

……, ngày…….tháng…….năm….....
Người đại diện phần vốn nhà nước
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Biểu mẫu số 3

Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước………………………

Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty ................................

TỔNG HỢP BÁO CÁO CỦA CÔNG TY VỀ XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM …. CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

Số tt

Ch tiêu

Đơn vị tính

Số báo cáo năm ...

Kế hoạch năm ...

Kế hoạch

Thực hiện

I

Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh

1

Tổng số vốn chủ sở hữu

Tr.đồng

2

Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)

3

Tổng doanh thu

Tr.đồng

4

Tổng chi phí (chưa có lương)

Tr.đồng

5

Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước

Tr.đồng

6

Lợi nhuận

Tr.đồng

7

Lợi nhuận sau khi thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các thành viên góp vốn

Tr. đồng

8

Hệ số bảo toàn phát triển vốn

9

Năng suất lao động bình quân (1) kế hoạch

Trđ/năm

10

Năng suất lao động bình quân thực hiện

Trđ/năm

II

Tiền lương của người quản lý chuyên trách

1

Đối với người quản lý chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước

-

Số người

Người

-

Mức lương cơ bản để tính tiền lương

Tr.đồng/th

-

Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương cơ bản

-

Tiền lương bình quân

Tr.đồng/th

-

Tiền lương tăng thêm do lợi nhuận thực hiện vượt so với kế hoạch (áp dụng đối với xác định tiền lương thực hiện)

Tr.đồng

2

Đối với người quản lý chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn nhà nước

-

Số người

Người

-

Tiền lương bình quân

Tr.đồng/th

3

Tng quỹ tiền lương của người quản lý chuyên trách

Tr.đồng

III

Thù lao của người quản lý không chuyên trách

1

Số người quản lý không chuyên trách (tính bình quân)

Người

2

Mức thù lao bình quân

Tr.đồng/th

3

Quỹ thù lao

Tr.đồng

IV

Tiền thưởng, thu nhập

1

Quỹ tiền thưởng

Tr.đồng

2

Mức thu nhập bình quân của người quản lý chuyên trách (2)

Tr.đồng/th

3

Mức thu nhập bình quân của người quản lý không chuyên trách (3)

Tr.đồng/th

Ghi chú: (1) ghi rõ năng suất lao động tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc tính theo tổng sản phm tiêu thụ; (2) Mức thu nhập bình quân của người quản lý chuyên trách, gm tiền lương, tiền thưởng; (3) Mức thu nhập bình quân của người qun lý không chuyên trách, gm thù lao, tiền thưởng.


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

……, ngày…….tháng…….năm….....
Người đại diện phần vốn nhà nước
(Ký ghi rõ họ tên, chức vụ)

Biểu mẫu số 4

Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước…………………..

Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty ...........................

BÁO CÁO XIN Ý KIẾN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

Stt

Nội dung

Đvt

Phương án của công ty

Đề xuất của người đại diện phần vốn nhà nưc

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Căn cứ đề xuất (1)

1

2

3

4

5

6

7

8

I

Lao động

Tổng số lao động, trong đó:

Người

-

Người quản lý

Người

-

Lao động chuyên môn, nghiệp vụ

Người

-

Lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh

Người

-

Lao động thừa hành, phục vụ

Người

II

Tiền lương của người lao động

1

Quỹ tiền lương

Triệu đồng

2

Số lao động để tính quỹ tiền lương

Người

3

Tiền lương bình quân

Tr.đ/tháng

4

Yếu tố khách quan khi xác định tiền lương

-

Phần lợi nhuận tăng/gim do yếu tố khách quan

Triệu đồng

-

Phần năng suất lao động tăng/giảm do yếu tố khách quan

Triệu đồng

III

Tiền lương của người quản lý chuyên trách

1

Tiền lương của người quản lý chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước

-

Số người

Người

-

Mức lương cơ bản để tính tiền lương

Tr.đồng/tháng

-

Hệ số điều chnh tăng thêm tiền lương

-

Tiền lương bình quân

Tr.đ/tháng

Tiền lương tăng thêm do lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch (áp dụng đối với xác định tiền lương thực hiện)

Triệu đồng

2

Tiền lương của người quản lý chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn nhà nước

-

Số người

Người

-

Tiền lương bình quân

Tr.đ/tháng

3

Tng quỹ tiền lương của người quản lý chuyên trách

Triệu đồng

IV

Thù lao của người quản lý không chuyên trách

1

Số người

Người

2

Mức thù lao bình quân

Tr.đ/tháng

Quỹ thù lao

Triệu đồng

V

Quỹ tiền thưởng, phúc lợi

7

Quỹ tiền thưởng, phúc li của người lao động

Triệu đồng

-

Quỹ khen, thưởng

Triệu đồng

-

Quỹ phúc lợi

Triệu đồng

2

Quỹ tiền thưởng của người quản lý

Triệu đồng

VI

Một số nội dung khác

Ghi chú: (1) người đại diện phần vốn nhà nước ghi cụ thể căn cứ đ xuất, như: quy định tại Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, tình hình thực hiện năm trước và các yếu t khác liên quan.


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

……, ngày…….tháng…….năm….....
Người đại diện phần vốn nhà nước
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)


Biểu mẫu số 5

Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước…………………………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM……………
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

S TT

Tên công ty

Ch tiêu sản xuất, kinh doanh

Lao động (người)

Mức tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động (tr.đ/ tháng)

Mức tiền lương bình quân (tr.đ/tháng)

Quỹ tiền lương (tr.đ)

Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tr.đ)

Tổng doanh thu (tr.đ)

Lợi nhuận (tr.đ)

Tổng chi chưa có lương (tr.đ)

KH năm trước

TH năm trước

KH năm

KH năm trước

TH năm trước

KH năm

KH năm trước

TH năm trước

KH năm

KH năm trước

TH năm trước

KH năm

TH năm trước

KH năm

Năm trước

KH năm

KH năm trước

TH năm trước

KH năm

KH năm trước

TH năm trước

KH năm

Theo KH

Thực tế s dng BQ

Kế hoạch

Thực hiện

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

1

Công ty A

2

Công ty A

Tổng cộng

Ghi chú: Mức tiền lương bình quân thực hiện được tính theo số lao động thực tế sử dụng bình quân.


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

……, ngày…….tháng…….năm….....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Biểu mẫu số 6

Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước ……….

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG THỰC HIỆN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ NĂM ……..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

S TT

Tên công ty

Người quản lý chuyên trách

Người quản lý không chuyên trách

Số lượng (người)

Quỹ tiền lương (tr.đồng)

Quỹ tiền thưởng (tr.đồng)

Tin lương bình quân của người quản lý chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước (Tr.đồng/tháng)

Số lượng (người)

Quỹ thù lao (tr.đồng)

Quỹ tiền thưởng (tr.đồng)

Kế hoạch năm trước

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Kế hoạch năm trước

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Kế hoạch năm trước

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Kế hoạch năm trước

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Kế hoạch năm trước

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

Kế hoạch năm trước

Thực hiện năm trước

Kế hoạch năm...

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

1

Công ty A

2

Công ty B

Tổng cộng


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

……, ngày…….tháng…….năm….....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

131
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

No. 28/2016/TT-BLDTBXH

Hanoi, September 1, 2016

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF REGULATIONS ON LABOR, SALARY, COMPENSATION AND BONUS FOR COMPANIES WHOSE SHARES OR CONTRIBUTED CAPITAL PORTIONS ARE PREDOMINANTLY OWNED BY THE STATE

Pursuant to the Government's Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Government’s Decree No. 53/2016/ND-CP dated June 13, 2016 providing regulations on labor, salary, compensation and bonus for companies whose control stock or contributed capital is owned by the State;

Upon the request of the Director of the Labor – Salary Department;

The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue the Circular providing guidance on implementation of regulations on labor, salary, compensation and bonus for companies whose shares or contributed capital portions are predominantly owned by the State.

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Joint-stock companies of which more than 50% of charter capital is held by the State or limited liability companies with at least two members which have the state contributed capital making up more than 50% of their charter capital (hereinafter collectively referred to as company or companies), referred to in paragraph 1 of this Article, are enterprises in which authority and responsibilities to represent the state ownership interests in companies are delegated by the Government to Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, or other organizations (hereinafter referred to as state representative).

Article 2. Subjects of application

Subjects of application referred to in this Circular shall be the same as those prescribed by Article 2 of the Decree No. 53/2016/ND-CP.

Article 3. Rules of management of labor, salary, compensation, bonus and objective factors of determination of salary and compensation

1. Rules of management of labor, salary, compensation and bonus applied to companies shall be subject to Article 3 of the Decree No. 53/2016/ND-CP.

2. Objective factors affecting labor productivity and profits which are excluded in determining salaries of employees, and salaries and compensations of managers of companies, shall be prescribed by Article 7 of the Decree No. 53/2016/ND-CP. Such exclusion of objective factors shall conform to the following requirements:

a) Effects of objective factors (if any) on the labor productivity and profit of a company must be measured and quantified before exclusion.

b) Objective factors that help increase labor productivity and profits shall be reduced while those causing any decrease in labor productivity and profits shall be included in labor productivity and profits during the process of determination of anticipated salary and bonus; in addition, objective factors affecting labor productivity and profits which are realized in comparison with anticipated ones shall be re-assessed before exclusion in the process of determination of realized salary and compensation.

Section 2. LABOR MANAGEMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A company shall review its organizational structure and management positions to make any necessary change or modification so that they align with operational or business functions, duties and requirements, and to ensure that its organizational structure would be well-arranged; its functions and duties would not overlap each other; there would be a connection between its production and business departments, teams, groups or workshops, functional or direct management divisions (subdivisions); intermediate stages would be restricted.

2. Labor structures of specific production or business departments, groups, teams, workshops, functional or direct management divisions shall be subject to re-arrangement in which managerial, professional, engineering, technical or service employees shall be organized by their occupational positions or titles; in which definition and arrangement of work for employees directly performing production and business activities by using manufacturing lines, machinery or equipment or work process shall be based on labor standards.

3. Existing labor standards shall be reviewed and new ones may be established for employees directly performing production and business activities provided that the rules referred to in the Government’s Decree No. 49/2013/ND-CP dated May 14, 2013 providing specific regulations on implementation of certain Articles of the Labor Code on salary are observed.

Article 5. Design of a labor force plan

1. A company’s annual labor force plan shall be developed based on the organizational structure referred to in Article 4 hereof, and requirements concerning implementation of production or business workloads, quality assurance standards and duties referred to in the production and business plan, utilization of personnel in the previous year, job positions, occupational titles and labor standards of employees.

2. The labor force plan shall include total employees required, total number and quality of recruitees and job positions; professional and career training and development plan for specific employees. In the case where production or business workload and duties, or management positions, production and business establishments of a company, do not increase compared with the previous year, the planned number of employees shall not exceed 5% as against the actual average number of employees recorded in the previous year. The planned number of employees and the actual average number of employees recorded in the previous year shall be determined according to the Appendix hereto attached.

3. The labor force plan must be approved by the Management Board or the Members’ Board before implementation, and must clearly define powers and responsibilities of individual employees and the entire organization for implementation of the labor force plan.

Article 6. Assessment of use of workforce

1. Companies shall assess use of workforce on an annual basis according to the labor force plan which has been already approved. Such assessment shall include a clear analysis of advantages, difficulties or limitations in recruitment and utilization of employees, subjective or objective causes, responsibilities of individuals and recommended solutions to any difficulties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case where the number of employees to be recruited is in excess of the one specified in the labor force plan or is not consistent with the labor force plan, and this results in employees lacking work, persons charged with recruitment shall be accountable to the Management Board and the Members' Board under a company's regulations and statutes.

Section 3. EMPLOYEE’S SALARIES

Article 7. Planned salary payroll

Planned salary payroll of employees shall be determined based on the planned average number of employees and the planned average rate of salary in accordance with Article 8 hereof.

Article 8. Planned average rate of salary

Based on the average rate of salary realized in the previous year and targets specified in the production and business plan, companies shall calculate the planned average rate of salary (per month) associated with the labor productivity and the planned profit compared with the recognized profit recorded in the previous year as follows:

1. If a company has an increase in the average labor productivity, the planned average rate of salary shall be determined by comparison with the realized average rate of salary recorded in the previous year which is associated with the planned profit as follows:

a) If the planned profit is equal to or greater than the realized profit recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall not exceed the increased rate of the average labor productivity.

The average rate of salary realized in the previous year shall be determined by dividing the realized salary payroll by the actual average number of employees utilized in the previous year. The average labor productivity shall be calculated according to instructions given in the Appendix hereto attached.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If a company has the average labor productivity equal to the recognized one recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be determined in association with the planned profit as follows:

a) If the planned profit is increased in comparison with the realized profit recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be increased in comparison with the realized average rate of salary recorded in the previous year, but shall not exceed 20% of the increased rate of profit;

b) If the planned profit is equal to the realized profit recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be equal to the realized average rate of salary recorded in the previous year;

c) If the planned profit is decreased in comparison with the realized profit recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be decreased in comparison with the realized average rate of salary recorded in the previous year, and shall be equal 20% of the decreased rate of profit.

3. If a company has the average labor productivity which is decreased in comparison with the recognized one recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be determined in association with the planned profit as follows:

a) If a company has the average labor productivity which is decreased in comparison with the recognized one recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be calculated according to the following formula:

TLbqkh = TLbqthnt - TLns + TLln                          (1)

Where:

- TLbqkh: Planned average rate of salary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- TLns: Decreased salary amount relative to the average labor productivity, which is determined according to the following formula:

TLns = TLbqthnt x x 0.8                       (2)

Wkh: Planned average labor productivity; Wthnt: Recognized labor productivity recorded in the previous year.

- TLln : Increased salary amount relative to the profit, which is determined according to the following formula:

TLln = TLbqthnt x  x 0.2                      (3)

Where:

- TLbqthnt: Realized rate of salary recorded in the previous year.

- Pkh: Planned profit; Pthnt: Realized profit recorded in the previous year.

b) If the planned profit is equal to the realized profit recorded in the previous year, the planned average rate of salary shall be defined as the realized average rate of salary recorded in the previous year minus the decreased salary amount relative to the average labor productivity (TLns), which is calculated according to the formula (2).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TLbqkh = TLbqthnt - TLns - TLln                              (4)

Where:

- TLbqkh: Planned average rate of salary.

- TLbqthnt: Realized rate of salary recorded in the previous year.

- TLns: Decreased salary amount relative to the average labor productivity, which is determined according to the formula (2).

- TLln: Decreased salary amount relative to the profit, which is determined according to the following formula:

TLns = TLbqthnt x x 0.2                        (5)

Pkh: Planned profit; Pthnt: Realized profit recorded in the previous year.

4. If a company incurs loss or generates no profit (after elimination of objective factors (if any)), the planned average rate of salary shall be equal to the average rate of salary agreed upon in the employment contract (including pay rate, allowances and other benefits specified in the employment contract referred to in paragraph 1, subparagraph a paragraph 2 and subparagraph 1 paragraph 3 Article 4 of the Circular No. 47/2015/TT- BLDTBXH dated November 16, 2015 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs providing guidance on implementation of certain articles on employment contracts, labor discipline and material responsibility of the Government’s Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 specifying and guiding implementation of certain articles of the Labor Code). That company shall review and re-organize its workforce in order to improve the labor productivity, operational effectiveness and salary for employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. If a company has loss decreased in comparison with the realized loss recorded in the previous year or a company which is newly established has not had adequate indices for salary comparison and determination purposes, it shall calculate the average rate of salary based on the decreased rate of loss or the production and business plan to ensure general correlation.

Article 9. Salary advance and unit pay

1. Based on the production and business plan, a company may decide to pay employees monthly salary advances.

2. Depending on practical requirements, a company may calculate the unit pay based on the gross revenue, or by the gross revenue minus the gross cost, excluding salaries, or the profit, unit product or based on other production and business effectiveness indicators which are relevant to its operational characteristics for the purpose of managing its production and business operations.

Article 10. Realized salary payroll

1. The realized salary payroll of employees shall be determined on the basis of the actual average number of employees referred to in paragraph 2 and the realized average rate of salary specified in paragraph 3 of this Article.

2. Companies shall calculate the actual average number of salary according to instructions given in the Appendix hereto attached and in association with the planned number of employees which has been approved by the Members’ Board or the Management Board to ensure that, in either case where recognized production and business volume and duties do not increase or management positions, production or business establishments of the company do not increase in comparison with the plan, the actual average number of employees used as the basis for determining the salary payroll shall not exceed the planned average number of employees.

3. The realized average rate of salary shall be calculated on the basis of the planned average rate of salary associated with the increased or decreased level of the average labor productivity and the realized profit in comparison with the plan, subject to the principle whereby the planned average rate of salary is determined on the basis of the realized average rate of salary recorded in the previous year associated with the increased or decreased level of the average labor productivity and the planned profit in comparison with the realized ones recorded in the previous year, as prescribed by Article 8 hereof.

4. If a company incurs loss or generates no profit (after elimination of objective factors (if any)), it shall calculated the realized salary payroll by aggregating the average rate of salary agreed upon in the employment contract, salary amounts paid on national holidays or paid leaves (if not included yet), and extra pays for night work or overtime work, as prescribed by the Labor Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Companies shall establish rules for payment of salary relative to work positions or titles, ensure compliance with law, democracy, equality, public availability, transparency and involvement of the trade union’s Executive Board and all employees.

2. Based on the realized salary payroll and rules for payment of salary, companies shall be obliged to pay salaries to employees in association with their operational output, quality and effectiveness, or pay deserving salaries to employees who have shown their brilliance, professional or engineering expertise, prove their high labor productivity and contribute significantly to these companies.

3. Companies shall not be allowed to use the salary payroll of employees for the purpose of paying salaries to company managers and for other purposes as well.

Section 4. COMPANY MANAGER’S SALARIES AND COMPENSATION

Article 12. Planned salary payroll of single-office holding managers

1. The planned salary payroll shall be determined on the basis of the number of company managers and the planned average rate of salary (per month) of single-office holding managers (including single-office holding members of the Members' Board or the Management Board, General Director, Director, Deputy General Directors, Chief Accountant, Head of the control board and single-office holding comptrollers).

2. The planned average rate of salary paid to single-office holding managers shall be subject to the company’s decision closely associated with maintenance and development of capital, fulfillment of a company's obligations and responsibilities to employees and the Government as prescribed by law, and production and business targets, provided the following requirements are met:

a) If the company maintains and develops its assets, and ensures that employee salaries and income do not fall; its obligations and responsibilities to employees and the state in accordance with law are fulfilled; production and business targets are increased in comparison with the previous year’s recognized ones, the planned average rate of salary paid to single-office holding managers shall be increased in comparison with the previous year’s realized average rate of salary.

a) If the company does not maintain and develop its assets, and does not fulfill its obligations and responsibilities to employees and the state in accordance with law; its production and business targets are decreased in comparison with the previous year’s recognized ones, the planned average rate of salary paid to single-office holding managers shall be decreased in comparison with the previous year’s realized average rate of salary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Planned average rate of salary paid to single-office holding managers who are state representatives

The maximum planned average rate of salary paid to single-office holding managers who are state representatives shall vary depending on the company's profit as follows:

1. If the company’s planned profit is less than VND 50 billion, the maximum planned average rate of salary shall not exceed VND 36 million/month (referred to as base pay rate).

2. If the company's planned profit is at least VND 50 billion, the planned average rate of salary shall be calculated based on the base pay rate and the indexing factor by which the base pay rate is multiplied (hereinafter referred to as indexing factor), in association with the amount of profit generated in the company’s specific production and business sectors as follows:

a) The maximum indexing factor is 0.5 if the company's profit is from VND 50 billion to under VND 100 billion.

b) The maximum indexing factor is 1.0 if the company operating in the banking, finance or telecommunications sector earns profit which is from VND 100 billion to under VND 500 billion; from VND 100 billion to under VND 300 billion in the oil and gas, mineral extraction, processing, electricity, commerce or service sector; from VND 100 billion to under VND 200 billion in other sectors.

c) The maximum indexing factor is 1.5 if the company operating in the banking, finance or telecommunications sector earns profit which is from VND 500 billion to under VND 1,000 billion; from VND 300 billion to under VND 700 billion in the oil and gas, mineral extraction, processing, electricity, commerce or service sector; from VND 200 billion to under VND 500 billion in other sectors.

d) The maximum indexing factor is 2.0 if the company operating in the banking, finance or telecommunications sector earns profit which is from VND 1,000 billion to under VND 1,500 billion; from VND 700 billion to under VND 1,000 billion in the oil and gas, mineral extraction, processing, electricity, commerce or service sector; from VND 500 billion to under VND 700 billion in other sectors.

dd) The maximum indexing factor is 2.5 if the company operating in the banking, finance or telecommunications sector earns profit which is at least VND 1,500 billion; at least VND 1,000 billion in the oil and gas, mineral extraction, processing, electricity, commerce or service sector; at least VND 700 billion in other sectors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the range of the allowed maximum indexing factor relative to the profit earned in specific sectors as referred to in paragraph 2 of this Article, where necessary the entity acting as a state representative shall decide to continue to subdivide the indexing factors relative to the planned profit under practical conditions and ensure general correlation in terms of operational scale and efficiency between companies.

3. If a company generate no profit, incurs loss or has loss decreased in comparison with the previous year’s realized loss or a company is newly incorporated, based on the production and business plan and the degree of loss or reduction in loss, that company shall determine salaries paid to managers and ensure general correlation.

Article 14. Planned average rate of salary paid to single-office holding managers who are not state representatives

A company shall determine the planned average rate of salary paid to single-office holding managers who are not state representatives on the basis of working positions of those who are state representatives, and ensure the rational proportion between it and salary applied to equivalent titles on the market and salary paid to managers who are state representatives as prescribed by Article 13 hereof.

Article 15. Realized salary payroll of single-office holding managers

1. The realized salary payroll of single-office holding managers shall be determined on the basis of the actual number of single-office holding managers (calculated on average per month) and the realized average rate of salary.

2. A company shall calculate the realized average rate of salary on the basis of the planned average rate of salary in association with the degree of accomplishment of production and business targets referred to in Article 13 and Article 14 hereof as follows:

a) If the company successfully completes the production and business plan, and its realized profit equals the planned profit, the realized average rate of salary shall be defined as the planned average rate of salary.

b) If the company successfully completes the production and business plan, and its realized profit exceeds the planned profit, for every 1% of profit greater than the planned profit, the realized average rate of salary shall be increased by 2% but not exceeding 20% of the planned average rate of salary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the company has its realized profit which is decreased and is less than the minimum profit in each sector upon determining the planned average rate of salary as stated in paragraph 2 Article 13 hereof, the realized average rate of salary shall only be calculated within the range of indexing factors relative to its profit as prescribed in paragraph 2 Article 13 hereof.

As for a manager who is not a state representative, the realized average rate of salary shall be subject to the company’s decision that ensures rational proportion between it and salary paid to a manager who is a state representative.

Article 16. Compensation package of multiple-office holding managers

1. A company shall determine the planned compensation package on the basis of the number of its multiple-office holding managers, term of office and compensation rate (per month) which equals the maximum of 20% of the planned average rate of salary paid to single-office holding managers.

2. A company shall determine the realized compensation package on the basis of the actual number of its multiple-office holding managers present at some time in a year, term of office and compensation rate (per month) which equals the maximum of 20% of the realized average rate of salary paid to single-office holding managers.

Article 17. Payment of salary and compensation to managers

1. Payment of salary and compensation to managers shall be made as per the company’s rules for paying salary and compensation.

2. The company shall establish rules for paying salary and compensation that take into account the degree of managers' contribution to production and business efficiency and the management or controlling performance of each manager, ensure compliance with law, democracy, public disclosure, transparency and involvement of the Executive Board of the company’s trade union in such rules before implementation.

Section 5. BONUS AND BENEFIT OF EMPLOYEES AND MANAGERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After setting aside a portion of its annual profit for fulfillment of obligations to the state and stakeholders under legislative regulations and company statutes, the company shall determine the bonus and benefit package of employees and managers, depending on the degree of accomplishment of planned profit targets, as follows:

1. The bonus and benefit package of employees:

a) If the realized profit is equal to the planned profit, the bonus and benefit package shall not exceed 3 months' realized average salary paid to employees at the maximum.

b) If the realized profit is greater than the planned profit, in addition to the bonus and benefit package stated in subparagraph a above, the company shall offer additional 20% of profit portion exceeding the planned profit but shall not be greater than 3 months' realized average salary paid to employees.

c) If the realized profit is less than the planned profit, the bonus and benefit package shall not exceed 3 months' realized average salary paid to employees at the maximum multiplied by the per cent proportion of the realized profit to the planned profit.

2. Bonus and benefit package of managers:

a) If the realized profit is equal to or greater than the planned profit, the bonus and benefit package of managers shall not exceed 1.5 month's realized average salary paid to single-office holding managers at the maximum.

b) If the realized profit is less than the planned profit, the bonus and benefit package of managers shall not exceed 01 month's realized average salary paid to single-office holding managers at the maximum.

3. Based on the bonus and benefit package referred to in paragraph 1 of this Article, companies may divide such package into the bonus package of employees (which shall not be used to reward company managers, except bonuses allowed by laws on emulation and rewarding) and the benefit package which shall be used for development or repair of welfare projects and welfare activities of employees (including managers).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Responsibilities of state representatives

1. Advising the Management Board and the Members’ Board to insert regulations on management of labor, salary, compensation and bonus of the Government and guidance on implementation thereof given in this Circular into the company statutes or rules; participating in a vote on specific regulations on labor, salary, compensation and bonus of the company.

2. Preparing a general report on plans for utilization of workforce and the salary payroll, compensation and bonus package realized in the previous year, the planned salary payroll, compensation and bonus package of employees and managers for submission to the entity representing the state ownership interests in companies (enclosing herewith data represented by using forms No.1, 2 and 3 in Appendices to this Circular).

3. Proposing and consulting with the entity representing the state ownership interests in companies on the plan for utilization of personnel, plan for determination of the salary payroll, compensation and bonus package of the company in accordance with paragraph 2 of this Article before contributing their opinions to the Management Board or the Members’ Board with regard to basic contents represented in the form No.4 hereto attached.

4. Assessing results achieved after following the opinions of the entity representing the state ownership interests in companies and preparing a general report on plans for utilization of workforce and the salary payroll, compensation and bonus package realized in the previous year, the planned salary payroll, compensation and bonus package of employees and managers for submission to the entity representing the state ownership interests in companies (enclosing herewith data represented by using forms No.1, 2 and 3 in Appendices to this Circular) after receipt of approval from the Members’ Board and the Management Board.

5. Making annual general supervisory reports to the entity representing the state ownership interests in companies on labor, salary, compensation and bonus of the company (specifying achievements, shortcomings and causes) as the basis for assessing the degree of fulfillment of duties, paying responsibility allowances, compensations, bonuses, and applying reward and disciplinary regulations to state representatives in accordance with law. In case of failure to fulfill assigned duties, their responsibility for such failure shall be clarified and possible disciplinary actions shall be proposed.

If there are multiple state representatives in a company, the state representative who represents the highest portion of shares and contributed capital shall be responsible for taking charge of exchanging, getting and integrating opinions of other state representatives into a general report on contents of paragraph 2, 3 and 4 of this Article which is submitted to the entity representing the state ownership interests in companies.

Article 20. Responsibilities of the entity representing the state ownership interests in companies

1. Authorizing state representatives in writing to carry out management of labor, salary, compensation and bonus of these companies in conformity with the Government’s regulations and guidance given in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If any state representative applies for application of the salary indexing factor of single-office holding managers which is higher than the statutory range referred to in paragraph 2, Article 13 hereof, the entity representing the state ownership interests in companies shall give him/her direction to ensure proper distribution, based on the company’s profit volume and overall pay level on the market and after consultation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

3. Annually making an assessment report on fulfillment of duties of state representatives based on which the rate of salary and bonus paid to single-office holding state representatives of the company are determined, compensation, allowances and bonuses paid to multiple-office holding state representatives of the company, or sanctions imposed on these state representatives in accordance with law, shall be determined.

4. Taking charge of and collaborating with the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in supervision of compliance of companies designated as state representatives as prescribed by laws with regulations on labor, salary, compensation and bonus.

5. Preparing an annual overview report on labor, salary, compensation and bonus, enclosing data represented by using forms No. 5 and 6 hereto attached, for submission to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for compilation and overall supervision purposes.

Article 21. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

1. Collaborating with the entity representing the state ownership interests in companies on supervision of compliance of companies with regulations on management of labor, salary, compensation and bonus as prescribed by laws.

2. Consulting with the entity representing the state ownership interests in companies on application of the salary indexing factor which is higher than the range of indexing factors for single-office holding managers as stated in paragraph 2, Article 13 hereof.

3. Preparing a general and assessment report on labor, salary, compensation and bonus of companies for submission to the Prime Minister in accordance with regulations in force.

Article 22. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If the Shareholders’ General Meeting has ratified or the Members’ Board has approved the planned salary payroll and bonus package of 2016 before this Circular's entry into force, the company shall determine its realized salary payroll and bonus package of 2016 which is similar to the planned ones which have been ratified or approved, or adjust the planned salary payroll and bonus package and determine its realized salary payroll and bonus package of 2016 in accordance with this Circular.

3. The Members’ Board or the Chair of a parent company of state-owned economic corporations, a parent company of state-owned general companies, and a parent company belonging to the group of parent - subsidiary companies of which the charter capital is wholly owned by the state, shall rely on provisions of this Circular to order and assign state representatives to take necessary actions to manage labor, salary, compensation and bonus at companies of which shares or contributed capital portions are predominantly owned by a parent company.

4. The state representative of a parent company of state-owned economic corporations, a parent company of state-owned general companies, and a parent company belonging to the group of parent - subsidiary companies of which share and contributed capital portions are predominantly owned by the state, shall contribute opinions to assist the Management Board and the Members' Board in applying provisions of this Circular to manage labor, salary, compensation and bonus at companies of which shares or contributed capital portions are predominantly owned by a parent company.

5. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for directing, expediting, inspecting and supervising implementation of regulations set out in this Circular.

In the course of implementation, if there is any difficulty, entities, organizations and companies may send feedbacks to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to receive its timely instructions.

 

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Pham Minh Huan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: 28/2016/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký: Phạm Minh Huân
Ngày ban hành: 01/09/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản