BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2012/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng12
năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm
2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình
quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, ngành có liên quan đến quản lý, thực hiện hoạt động
điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
(sau đây gọi chung là các Bộ, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Tổ chức khác có liên quan đến việc lập báo cáo tình hình
quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
Điều 3. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động
điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo gồm Báo cáo của Bộ,
ngành và Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (lập theo Phụ lục số 01 kèm theo
Thông tư này).
2. Nội dung Báo cáo phải phản ánh được thực trạng của vấn đề
báo cáo, kết quả triển khai thực hiện, những thuận lợi, khó khăn vướng mắc,
nguyên nhân, đề xuất và kiến nghị các giải pháp khắc phục. Những nội dung đề xuất,
kiến nghị phải dựa trên cơ sở thực tiễn và có tính khả thi.
3. Trách nhiệm lập báo cáo
a) Các Bộ, ngành quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư
này có trách nhiệm lập báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi
ngành, lĩnh vực được giao quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình
quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo trong phạm vi địa giới hành chính thuộc thẩm quyền quản
lý.
Điều 4. Nội dung báo cáo của Bộ, ngành
1. Tổng quan tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Kết quả triển khai thực hiện
a) Công tác rà soát, xây dựng, ban hành, thực thi, kiểm tra
các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo: Nêu rõ tên, số lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành trong năm và tình hình triển khai thi hành các văn bản đó, những mâu thuẫn
chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật khác;
b) Chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Nêu rõ tình hình thực hiện
chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải
đảo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành; những mâu thuẫn, chồng chéo phát hiện
trong quá trình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử
dụng tài nguyên biển, hải đảo;
c) Quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo: Nêu rõ tình hình quản lý các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; đối tượng nội dung, địa bàn điều tra, kinh
phí và kết quả công tác điều cơ bản thực hiện trong năm báo cáo (lập theo Phụ lục
số 02 kèm theo Thông tư này);
d) Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải
đảo: Nêu rõ tình hình quản lý hoạt động khai thác, sử dụng loại tài nguyên
trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý; số lượng giấy phép đã được cấp theo thẩm
quyền tính tới thời điểm báo cáo, những mâu thuẫn chồng chéo nảy sinh trong quá
trình quản lý giữa các ngành, lĩnh vực trong khai thác sử dụng tài nguyên biển,
hải đảo (lập theo Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này);
đ) Bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Những chính sách liên
quan đến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của ngành, lĩnh vực đã được
ban hành; kết quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo;
công tác theo dõi, giám sát, cảnh báo sự cố môi trường; công tác phối hợp hướng
dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo
vệ bờ biển theo quy định của pháp luật; những mâu thuẫn, chồng chéo phát hiện
trong quá trình thực hiện;
e) Hợp tác Quốc tế về biển, hải đảo: Nêu cụ thể tên, số lượng
các chương trình hợp tác Quốc tế được thực hiện trong năm báo cáo; các công ước,
điều ước Quốc tế đã tham gia ký kết và kết quả triển khai thực hiện.
3. Đề xuất, kiến nghị:
a) Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý hoặc của
ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo;
b) Đề xuất các cơ chế phối hợp cụ thể để thực thi quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo;
c) Đề xuất hình thức, phương thức thu hút các nguồn lực phục
vụ cho công tác quản lý điều tra cơ bản, khai thác, sử tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
Điều 5. Nội dung báo cáo của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Nội dung báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ
bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gồm những vấn đề đã quy định tại Điều 4 của Thông tư này
trong phạm vi địa giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Ngoài những nội dung báo cáo được quy định tại khoản 1 Điều
này, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần bổ sung các vấn đề sau:
a) Những khó khăn vướng mắc, tồn tại, bất cập, mâu thuẫn chồng
chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo qua thực tiễn quản lý tại địa phương;
kết quả công tác thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; những mâu thuẫn, xung
đột trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các
ngành, lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo và ảnh hưởng của những
xung đột mâu thuẫn đến các hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên môi trường trên địa bàn địa phương;
b) Những khó khăn vướng mắc thực tiễn tại địa phương và các
đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục phù hợp, hiệu quả.
Điều 6. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo tình hình quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo định kỳ
một (01) năm một (01) lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm
nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo.
2. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quy định tại
khoản 1 Điều này, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo cáo
1. Thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, chế độ báo cáo quy định
tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu,
thông tin nêu trong báo cáo. Số liệu báo cáo phải được cập nhật thường xuyên,
là số liệu mới nhất tại thời điểm báo cáo.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các Tổng cục, Cục, Trung tâm, Viện trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và thực hiện chế độ báo cáo như đối với
báo cáo của Bộ, ngành gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam để tổng hợp.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là đơn vị đầu mối tổng
hợp kết quả báo cáo của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố ven biển
trực thuộc Trung ương là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp,
lập báo cáo.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2013.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản
ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các
Phó TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc
Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC, TCBHĐVN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU
BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, chế độ báo
cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo)
( CƠ QUAN BÁO
CÁO )
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
......../.........
|
....., ngày....
tháng....năm 20
|
Kính
gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
BÁO
CÁO
Tình
hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo năm .......
Căn cứ quy định tại Thông tư số....../.....
ngày....tháng...năm ...của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội
dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, Bộ....(Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố....) báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi (ngành/lĩnh vực/địa
phương) được giao quản lý như sau:
I. Tình hình chung
Nội dung phần này cần nêu được tổng
quan tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản
lý (đối với báo cáo của các Bộ, ngành) hoặc trong phạm vi địa giới hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý (đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh).
II. Kết quả triển khai thực hiện
1. Công tác rà soát, xây dựng, ban hành, thực thi, kiểm tra
các văn bản quy phạm pháp luật hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
(Nội dung cần báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
4 Thông tư này).
2. Chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng
tài nguyên biển, hải đảo
(Nội dung cần báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
4 Thông tư này).
3. Quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo
(Nội dung cần báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
4 của Thông tư này).
4. Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải
đảo
(Nội dung cần báo cáo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
4 của Thông tư này).
5. Bảo vệ môi trường biển, hải đảo
(Nội dung cần báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
4 của Thông tư này).
6. Hợp tác quốc tế về biển, hải đảo
(Nội dung cần báo cáo theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều
4 của Thông tư này).
III. Đề xuất kiến nghị .
(Thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 4 của Thông tư này).
Ghi chú: Đối với báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh cần bổ sung các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 của
Thông tư này.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BIỂN, HẢI ĐẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, chế độ báo
cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo)
STT
|
Đối tượng điều tra cơ
bản [[1]]
|
Nội dung điều tra
|
Địa bàn điều tra [[2]]
|
Kinh phí thực hiện trong
năm báo cáo
|
Kết quả thực hiện
trong năm báo cáo
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 03
TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN, HẢI ĐẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, chế độ báo
cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo)
TT
|
Loại tài nguyên khai thác, sử dụng[[3]]
|
Địa bàn triển khai [[4]]
|
Sản lượng khai thác, sử dụng[[5]]
|
Chỉ tiêu hoàn thành so với kế hoạch
(%)[[6]]
|
Tổng giá trị đạt được từ khai thác,
sử dụng tài nguyên biển (triệu đồng)[[7]]
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|