Thông tư 28/2012/TT-BTNMT quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 28/2012/TT-BTNMT
Ngày ban hành 28/12/2012
Ngày có hiệu lực 18/02/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Chu Phạm Ngọc Hiển
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2012/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 28 tháng12 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nội dung, chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Bộ, ngành có liên quan đến quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành).

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

3. Tổ chức khác có liên quan đến việc lập báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.

Điều 3. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo

1. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo gồm Báo cáo của Bộ, ngành và Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (lập theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này).

2. Nội dung Báo cáo phải phản ánh được thực trạng của vấn đề báo cáo, kết quả triển khai thực hiện, những thuận lợi, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân, đề xuất và kiến nghị các giải pháp khắc phục. Những nội dung đề xuất, kiến nghị phải dựa trên cơ sở thực tiễn và có tính khả thi.

3. Trách nhiệm lập báo cáo

a) Các Bộ, ngành quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm lập báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi địa giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 4. Nội dung báo cáo của Bộ, ngành

1. Tổng quan tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.

2. Kết quả triển khai thực hiện

a) Công tác rà soát, xây dựng, ban hành, thực thi, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Nêu rõ tên, số lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong năm và tình hình triển khai thi hành các văn bản đó, những mâu thuẫn chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật khác;

b) Chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Nêu rõ tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành; những mâu thuẫn, chồng chéo phát hiện trong quá trình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo;

c) Quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo: Nêu rõ tình hình quản lý các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; đối tượng nội dung, địa bàn điều tra, kinh phí và kết quả công tác điều cơ bản thực hiện trong năm báo cáo (lập theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này);

d) Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo: Nêu rõ tình hình quản lý hoạt động khai thác, sử dụng loại tài nguyên trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý; số lượng giấy phép đã được cấp theo thẩm quyền tính tới thời điểm báo cáo, những mâu thuẫn chồng chéo nảy sinh trong quá trình quản lý giữa các ngành, lĩnh vực trong khai thác sử dụng tài nguyên biển, hải đảo (lập theo Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này);

đ) Bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Những chính sách liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của ngành, lĩnh vực đã được ban hành; kết quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo; công tác theo dõi, giám sát, cảnh báo sự cố môi trường; công tác phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật; những mâu thuẫn, chồng chéo phát hiện trong quá trình thực hiện;

e) Hợp tác Quốc tế về biển, hải đảo: Nêu cụ thể tên, số lượng các chương trình hợp tác Quốc tế được thực hiện trong năm báo cáo; các công ước, điều ước Quốc tế đã tham gia ký kết và kết quả triển khai thực hiện.

3. Đề xuất, kiến nghị:

[...]