Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 28/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 03/04/2007
Ngày có hiệu lực 28/05/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp
Lĩnh vực Chứng khoán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

 

Số: 28/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng  04 năm 2007

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005;
Căn cứ Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thủy lợi quan trọng của đất nước, Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ như sau:

1. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đều phải được quản lý theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Do đặc thù về nguồn vốn, Thông tư này chỉ hướng dẫn bổ sung một số điểm về việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Đối với dự án có cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng.

2. Vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ chỉ bố trí cho các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010 (dưới đây gọi tắt là Quyết định 171/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), văn bản số 1740/TTg-KTTH ngày 30/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư các công trình thuỷ lợi Đồng bằng Sông Cửu Long (dưới đây gọi tắt là văn bản 1740/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ), các văn bản khác (nếu có) của Thủ tướng Chính phủ và thông báo số 6037/BKH-TH ngày 16/8/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010 (dưới đây gọi tắt là thông báo 6037/BKH-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), không được sử dụng cho các dự án ngoài danh mục nói trên.

3. Tổng mức vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án không vượt tổng mức vốn đã được thông báo tại Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg, văn bản số 1740/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản khác (nếu có) của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010 và thông báo số 6037/BKH-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ thanh toán cho các dự án theo ngành của từng Bộ hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) không vượt mức vốn theo ngành và tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ đã giao cho Bộ, tỉnh đó.

4. Mức vốn bố trí hàng năm của các dự án căn cứ vào nhu cầu đăng ký vốn thanh toán theo tiến độ thực hiện của dự án và khả năng huy động trái phiếu Chính phủ. Nhu cầu đăng ký vốn thanh toán cho dự án hàng năm là căn cứ để huy động vốn, bố trí vốn và đánh giá tiến độ thực hiện. Mức vốn đã đăng ký trong năm được thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau. Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ đã bố trí cho dự án cho cả thời kỳ 2003-2010.

5. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư:

5.1- Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án do các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý.

5.2- Ngân hàng Phát triển Việt Nam kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án Tái định cư Nhà máy Thuỷ điện Sơn La theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

1. Đăng ký nhu cầu vốn và thông báo thanh toán vốn hàng năm:

1.1- Việc đăng ký nhu cầu về mức vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm thực hiện theo thời hạn quy định như lập dự toán ngân sách nhà nước, nhưng được lập riêng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Căn cứ vào tiến độ đầu tư đã được xác định và tình hình thực hiện các dự án, các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh đăng ký nhu cầu về mức vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm của từng dự án, gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (theo biểu số 1/TPCP đính kèm) để tổng hợp, làm căn cứ huy động vµ bố trí vốn trái phiếu Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Kế hoạch vốn đăng ký phải đảm bảo phù hợp tình hình thực hiện, không đăng ký vượt khả năng giải ngân của dự án, dẫn tới thừa vốn huy động, gây lãng phí cho Nhà nước.

1.2- Thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư:

Trên cơ sở nhu cầu về mức vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án trong năm của các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính thẩm tra thủ tục đầu tư xây dựng và các quy định về điều kiện bố trí vốn, thông báo kết quả thẩm tra cho các Bộ, địa phương như sau:

- Đối với dự án do các Bộ quản lý, Bộ Tài chính thông báo danh mục và vốn các dự án đã đủ thủ tục đầu tư và đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn cho từng Bộ, đồng gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn. Trường hợp dự án chưa đúng theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại.

- Đối với dự án do các tỉnh quản lý, Bộ Tài chính thông báo danh mục và vốn các dự án đã đủ thủ tục đầu tư và đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính chuyển thông báo cho Kho bạc nhà nước tỉnh để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn. Trường hợp dự án chưa đúng theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị các tỉnh điều chỉnh lại.

- Đối với dự án Tái định cư Nhà máy Thuỷ điện Sơn La, việc lập và thông báo kế hoạch vốn theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

1.3- Tài liệu làm căn cứ thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư:

Chủ đầu tư dự án do các Bộ quản lý göi Bộ Tài chính, chủ đầu tư dự án do các tỉnh quản lý gửi Bộ Tài chính và Sở Tài chính các tài liệu cơ sở của dự án để thÈm tra, thông báo danh mục vµ vốn của các dự án đầu tư (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:

- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.

- Đối với dự án thực hiện đầu tư: dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 1 bước và 2 bước) và quyết định phê duyệt tổng dự toán.

2. Kho bạc nhà nước cấp vốn cho dự án để trả nợ vốn tín dụng theo quy định như sau:

2.1- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán trả nợ (gồm hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thông báo trả nợ của tổ chức cho vay), Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn cho dự án đồng thời chuyển tiền chi trả trực tiếp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2.2- Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán trả nợ và số tiền trả nợ từng lần, không kiểm soát giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đã được Ngân hàng Phát triển kiểm soát khi giải ngân. Việc kiểm soát giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được thanh toán do Ngân hàng Phát triển thực hiện và chịu trách nhiệm.

2.3- Nếu điều kiện nguồn vốn cho phép, chủ đầu tư được trả nợ vay sớm so với thời hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển.

3. Về tạm ứng vốn:

3.1- Các gói thầu xây dựng được tạm ứng vốn sau khi ký hợp đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị gói thầu.    

[...]