THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
182/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 182/2003/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 9
NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 414/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng một số
công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2000 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước
theo Danh mục công trình sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2003 - 2010 (kèm theo).
Điều 2.
1. Tổng
mức trái phiếu Chính phủ phát hành trong giai đoạn 2003 - 2010 khoảng 63.000 tỷ
đồng; trong đó mức phát hành bằng ngoại tệ trong tổng mức phát hành giao Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định cụ thể hàng năm căn cứ vào tình hình thị trường tài
chính - tiền tệ.
Vốn đầu tư cho một số công trình
giao thông tại điểm V của Danh mục quy định tại Điều 1 được cộng thêm vào tổng
mức phát hành trái phiếu Chính phủ khi dự án khả thi được phê duyệt.
2. Mức phát hành và thời điểm
phát hành hàng năm được căn cứ vào nhu cầu vốn (kể cả nhu cầu vốn để thanh toán
tiền gốc trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này) và
tiến độ thực hiện của các công trình.
3. Toàn bộ khoản vay từ trái phiếu
Chính phủ được tập trung vào Kho bạc Nhà nước để sử dụng cho các công trình và
giải ngân theo tiến độ thực hiện công trình. Không sử dụng nguồn vốn phát hành
trái phiếu Chính phủ để thanh toán vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho các
công trình (theo Danh mục quy định tại Điều 1) đến hết năm 2003.
4. Ngoại tệ thu được từ việc
phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ, sau khi trừ những khoản chi trực tiếp bằng
ngoại tệ, được bán cho Ngân hàng Nhà nước để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước;
tiền đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước trả được chuyển cho Kho bạc Nhà nước.
Điều 3.
Đối tượng mua trái phiếu Chính phủ bao gồm các tổ chức, công dân Việt Nam; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam; tổ
chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Các tổ chức của Việt Nam không
được dùng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu Chính phủ.
Điều 4.
Chủ sở hữu trái phiếu Chính phủ có quyền và được hưởng các ưu đãi sau:
1. Được Chính phủ bảo đảm thanh
toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu bằng đồng tiền khi mua trái phiếu.
2. Được chuyển nhượng, tặng, để
lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố trong các quan hệ tín dụng; trái phiếu bằng
đồng Việt Nam được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.
3. Chủ sở hữu trái phiếu là cá
nhân, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, còn được miễn thuế
thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ trái phiếu Chính phủ và được lưu ký
trái phiếu Chính phủ miễn phí tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Chủ sở hữu trái phiếu là các
tổ chức tín dụng, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, còn được
giao dịch trái phiếu Chính phủ trên thị trường tiền tệ, chiết khấu và tái chiết
khấu trái phiếu Chính phủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5.
1. Trái phiếu
do Bộ Tài chính phát hành với kỳ hạn 05 năm và 10 năm. Trong trường hợp cần thiết,
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phát hành thêm loại kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn.
2. Trái phiếu
được phát hành theo phương thức ghi sổ và chứng chỉ; có ghi tên hoặc không ghi
tên.
3. Mệnh giá
trái phiếu Chính phủ được quy định như sau :
a) Đối với trái phiếu phát hành
và thanh toán bằng đồng Việt Nam, mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, các mệnh
giá khác là bội số của 100.000 đồng, mệnh giá cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định;
b) Đối với trái phiếu phát hành
và thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể cho từng đợt
phát hành.
4. Trái phiếu
bằng đồng Việt Nam được phát hành dưới hình thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước, đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung, đại lý phát hành
hoặc bảo lãnh phát hành; được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
5. Trái phiếu
bằng ngoại tệ được phát hành dưới hình thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
và đấu thầu qua hệ thống ngân hàng.
6. Lãi suất
trái phiếu phát hành dưới hình thức đấu thầu là lãi suất hình thành qua kết quả
đấu thầu. Lãi suất trái phiếu phát hành dưới hình thức bán lẻ qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định trên cơ sở trao đổi với Ngân hàng Nhà nước và tham khảo lãi suất
thị trường.
Mức lãi suất trái phiếu Chính phủ
phải đủ hấp dẫn, nhưng không gây khó khăn, trở ngại cho việc huy động vốn của
các ngân hàng thương mại.
Điều 6.
1. Giá trị gốc
của trái phiếu Chính phủ được thanh toán một lần khi đến hạn, tiền lãi được
thanh toán mỗi năm một lần thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc các đại lý
thanh toán được uỷ quyền.
2. Nguồn
thanh toán tiền lãi, chi phí phát hành và chi phí thanh toán trái phiếu Chính
phủ được cân đối trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm. Nguồn trả nợ gốc
trái phiếu đến hạn được bố trí từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ các đợt
tiếp theo hoặc cân đối một phần vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan được quy định như sau:
1. Bộ Tài
chính:
- Quyết định
phương thức và hình thức phát hành, kỳ hạn, mức phát hành, thời điểm phát hành
và tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch và
tiến độ thực hiện các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện
hạch toán, quyết toán nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ và việc sử dụng
nguồn vốn này; tổ chức quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các
công trình theo đúng quy định của pháp luật;
- Bố trí nguồn trong Ngân sách
Nhà nước để thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 của
Quyết định này;
- Hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình huy động và việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho các
công trình;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Ngân hàng
Nhà nước:
- Phối hợp với Bộ Tài chính tổ
chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ qua hệ thống ngân hàng;
- Phối hợp với Bộ Tài chính để
tính toán lãi suất phát hành, các cân đối vĩ mô về tiền tệ, tỷ giá;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
tham gia mua trái phiếu bằng ngoại tệ;
- Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ
thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối của
Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc và lãi trái
phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân
đối vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện các công trình để xác định nhu cầu phát
hành hàng năm; tính toán, tổng hợp các cân đối vĩ mô để đảm bảo an toàn tài
chính quốc gia;
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân
đối bố trí nguồn trong ngân sách nhà nước để thanh toán gốc, lãi, chi phí phát
hành trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện đầu tư của các công trình;
- Phối hợp với Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.
4. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường
chứng khoán tập trung.
5. Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp
với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc phát hành trái phiếu
Chính phủ để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cấp Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia mua
trái phiếu Chính phủ.
7. Các Bộ, địa phương được giao
nhiệm vụ đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước từ
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ phải tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện khẩn
trương, dứt điểm, đảm bảo chất lượng, đúng chế độ quy định, sớm đưa công trình
vào sử dụng phát huy hiệu quả; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thất thoát,
lãng phí, tiêu cực.
Điều 8.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ GIAI ĐOẠN 2003 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị: tỷ đồng
TT
|
Công
trình
|
Thời
gian
KC-HT
|
Tổng
mức đầu tư
|
Vốn
ngân sách nhà nước đã bố trí đến hết năm 2003
|
Mức
vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho công trình
(1)
|
|
Tổng số
|
|
71.640
|
7.832
|
63.064
|
I
|
Các công
trình giao thông
|
|
48.898
|
7.359
|
41.539
|
1
|
Dự án đường Hồ Chí Minh
|
|
17.022
|
5.642
|
11.380
|
|
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn
1
|
00-05
|
9.022
|
5.642
|
3.380
|
|
+ Tuyến chính
|
00-03
|
7.900
|
5.542
|
2.358
|
|
+ Các công trình tính vào giai
đoạn 1
|
00-05
|
1.122
|
100
|
1.022
|
|
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn
2
|
06--10
|
8.000
|
|
8.000
|
2
|
Quốc lộ 6
|
02--05
|
5.817
|
1.500
|
4.317
|
|
- Giai đoạn 1
|
|
4.967
|
1.500
|
3.467
|
|
+ Quốc lộ 6 và hạng mục đảm
bảo giao thông.
|
02--05
|
3.245
|
1.270
|
1.975
|
|
+ Quốc lộ 32
|
02--05
|
1.322
|
195
|
1.127
|
|
+ Quốc lộ 37
|
02--05
|
400
|
35
|
365
|
|
- Giai đoạn 2 (Sơn La - Tuần
Giáo - Lai Châu)
|
05--08
|
850
|
|
850
|
3
|
Vành đai biên giới phía Bắc
|
00-10
|
6.493
|
34
|
6.459
|
|
- Vành đai 1 (hệ thống quốc lộ
4)
|
00--10
|
4.593
|
34
|
4.559
|
|
+ Quốc lộ 4A
|
00-04
|
401
|
|
401
|
|
+ Quốc lộ 4B
|
01--05
|
260
|
|
260
|
|
+ Quốc lộ 4C
|
03--04
|
115
|
34
|
81
|
|
+ Quốc lộ 4D
|
01--05
|
158
|
|
158
|
|
+ Đường nối quốc lộ 4C với quốc
lộ 34
|
01--05
|
248
|
|
248
|
|
+ Đường nối 4C và 4D
|
03--10
|
1.500
|
|
1.500
|
|
+ Đường Mường Nhé - P.Ma
|
03--06
|
280
|
|
280
|
|
+ Đoạn Sipaphin - Mường Nhé
|
01--05
|
277
|
|
277
|
|
+ Quốc lộ 100
|
03--04
|
54
|
|
54
|
|
+ Thị xã Điện Biên - thị xã Sơn
La
|
03--08
|
1.300
|
|
1.300
|
|
Đoạn thị xã Điện Biên - sông
Mã
|
04--08
|
1.000
|
|
1.000
|
|
Đoạn sông Mã - thị xã Sơn La
|
03--06
|
300
|
|
300
|
|
- Vành đai 279
|
04--09
|
1.900
|
|
1.900
|
|
+ Đoạn Tuần Giáo - Tây Trang
|
04--07
|
500
|
|
500
|
|
+ Đoạn qua Tuyên Quang
|
04--09
|
1.000
|
|
1.000
|
|
+ Đoạn Pá Uôn - Tuần Giáo
|
04--07
|
400
|
|
400
|
4
|
Hành lang Côn Minh - Hải Phòng
|
03--06
|
3.118
|
|
3.118
|
|
- Quốc lộ 70
|
03--07
|
2.786
|
|
2.786
|
|
- Quốc lộ 4D
|
03--04
|
146
|
|
146
|
|
- Quốc lộ 4E
|
03--04
|
186
|
|
186
|
5
|
Quốc lộ 2
|
03--07
|
1.521
|
9
|
1.512
|
6
|
Quốc lộ 3
|
03--07
|
1.596
|
|
1.596
|
7
|
Quốc lộ 12 Km 104 - Km 196
|
02--05
|
355
|
6
|
349
|
8
|
Quốc lộ 7 (Tây Đô Lương - Nặm
Cắn)
|
02--05
|
700
|
5
|
695
|
9
|
Tuyến Tây Nghệ An (Kỳ Sơn - Quế
Phong - Thông Thụ)
|
03--08
|
600
|
25
|
575
|
10
|
Đường Vũng áng - biên giới Việt
Lào (bao gồm cả đoạn ngập lụt km 17 - Km 29 quốc lộ 12 tại Quảng Bình, Khe Ve
- Cha Lo)
|
03--07
|
1.100
|
90
|
1.010
|
11
|
Tuyến Nam Quảng Nam (Tam Kỳ -
Trà My - Tắc Pỏ - Đắc Tô)
|
04--08
|
532
|
|
532
|
12
|
Quốc lộ 14D
|
99-04
|
433
|
45
|
388
|
13
|
Quốc lộ 19
|
03--05
|
117
|
|
117
|
14
|
Quốc lộ 14C (bao gồm cả đoạn
kéo dài xuống quốc lộ 22 B)
|
03--06
|
1.415
|
|
1.415
|
|
- Quốc lộ 14C
|
03--06
|
804
|
|
804
|
|
- Đoạn kéo dài xuống quốc lộ
22B
|
06--10
|
611
|
|
611
|
15
|
Quốc lộ 22B
|
03--05
|
297
|
3
|
294
|
16
|
Tuyến Nam sông Hậu
|
03--08
|
1.900
|
|
1.900
|
17
|
Quản Lộ Phụng Hiệp
|
03--08
|
1.700
|
|
1.700
|
18
|
Quốc lộ 80 Mỹ Thuận - Vàm Cống
|
03--05
|
352
|
|
352
|
19
|
Tuyến N1
|
01--10
|
1.750
|
|
1.750
|
|
- Đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên
|
03--05
|
297
|
|
297
|
|
- Toàn tuyến giai đoạn 2
|
05--10
|
1.453
|
|
1.453
|
20
|
Đường sắt Yên Viên - Phả Lại -
Hạ Long - Cái Lân
|
03--06
|
2.080
|
|
2.080
|
II
|
Các công
trình thuỷ lợi
|
|
13.942
|
273
|
12.925
|
1
|
Hồ và hệ thống kênh Ea Soup
Thượng (Đắk Lắk)
|
99-06
|
400
|
139
|
261
|
|
- Hồ Ea Soup Thượng
|
99--06
|
167
|
139
|
28
|
|
- Hệ thống kênh
|
03--04
|
233
|
|
233
|
2
|
Hồ Lòng Sông (Bình Thuận)
|
98-03
|
196
|
19
|
162
|
3
|
Hồ Suối Dầu (Khánh Hoà)
|
99-04
|
181
|
37
|
144
|
4
|
Hồ Sông Sào (Nghệ An)
|
96-03
|
141
|
38
|
103
|
5
|
Cụm thuỷ lợi đầu mối Hát Môn Đập
Đáy (Hà Tây)
|
02--04
|
295
|
25
|
270
|
6
|
Hồ Cửa Đạt (Thanh Hoá)
|
03--10
|
2.679
|
|
2.400
|
7
|
Hồ Định Bình (Bình Định)
|
02--07
|
550
|
10
|
540
|
8
|
Hệ thống thuỷ lợi Sông Ray (Bà
Rịa - Vũng Tàu)
|
04--10
|
1.500
|
|
1.450
|
9
|
Hồ Nước Trong (Quảng Ngãi)
|
04--10
|
1.300
|
|
1.300
|
10
|
Hồ KRông Buk Hạ (Đắk Lắk)
|
06--10
|
1.200
|
|
1.000
|
11
|
Hồ KRông Buk Thượng
(Đắk Lắk)
|
99--06
|
1.200
|
|
1.000
|
12
|
Hồ JA Mơ (Gia Lai)
|
06--10
|
1.200
|
|
1.200
|
13
|
Hồ Bản Mồng (Nghệ An)
|
05--10
|
2.600
|
|
2.600
|
14
|
Cống Đò Điểm (Hà Tĩnh)
|
01--04
|
140
|
5
|
135
|
15
|
Hồ Rào Đá (Quảng Bình)
|
03--06
|
150
|
|
150
|
16
|
Hồ Ea Mlá (Gia Lai)
|
03--07
|
210
|
|
210
|
III
|
Tái định
cư thuỷ điện Sơn La
|
03--10
|
7.000
|
200
|
6.800
|
IV
|
Tái định
cư thuỷ điện Na Hang (Tuyên Quang)
|
03--05
|
1.800
|
|
1.800
|
V
|
Một số
công trình giao thông: tuyến Đông Trường Sơn; các tuyến nối các huyện ở Tây
Thanh Hoá, Nghệ An (2)
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Mức vốn phát hành trái phiếu
Chính phủ đầu tư cho các công trình được sử dụng thanh toán nợ tín dụng và vốn
ngân sách nhà nước đã ứng cho công trình đến hết năm 2003.
Không sử dụng để thanh toán vốn
ngân sách nhà nước đã bố trí cho các công trình đến hết năm 2003.
(2) Vốn đầu tư cho các công
trình này chưa nằm trong mức vốn phát hành trái phiếu Chính phủ (khoảng 63.000
tỷ đồng). Khi dự án khả thi được phê duyệt thì vốn đầu tư sẽ được cộng thêm vào
tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ.