Thông tư 27-TC/KBNN năm 1991 quy định việc quản lý ngoại tệ Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 27-TC/KBNN
Ngày ban hành 07/05/1991
Ngày có hiệu lực 01/07/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hoàng Quy
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27-TC/KBNN

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27-TC/KBNN NGÀY 07 THÁNG 05 NĂM 1991 QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ NGOẠI TỆ NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Thi hành điểm 4 Điều II Quyết định số 07-HĐBT ngày 04 tháng 01 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, sau khi thống nhất ý kiến với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính quy định việc quản lý ngoại tệ Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Việc quản lý ngoại tệ Nhà nước qua Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo Nghị định số 161-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về điều lệ quản lý ngoại hối và chỉ thị số 330-CT ngày 13-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tăng cường quản lý ngoại hối.

2. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản "tiền gửi ngoại tệ" và tài khoản "tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam" tại Ngân hàng Ngoại thương. Việc thu, chi, mua, bán ngoại tệ, thanh toán, luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc Nhà nước với các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài được thực hiện qua Ngân hàng Ngoại thương.

3. Kho bạc Nhà nước làm nhiệm vụ thu, chi trả ngoại tệ trong phạm vi:

- Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước.

- Quỹ ngoại tệ của ngân sách địa phương (nếu có)

- Quỹ dự trữ tài chính Nhà nước bằng ngoại tệ

- Ngoại tệ tạm thu, tạm giữ chờ xử lý.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Các khoản thu, chi ngoại tệ Nhà nước được quản lý qua Kho bạc Nhà nước, bao gồm:

1.1. Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:

a. Về thu:

- Ngoại tệ do các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá thể trong nước nộp thuế cho NSNN.

- Ngoại tệ do xuất khẩu dầu thô, vật tư, hàng hoá... của Nhà nước.

- Ngoại tệ do các tổ chức xuất nhập khẩu, kinh doanh - dịch vụ bán cho Nhà nước.

- Ngoại tệ nộp bắt buộc theo Quyết định số 218-CT ngày 18-8-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, bao gồm:

+ Tiền hoa hồng dầu khí.

+ Tiền thu máy bay nước ngoài qua bầu trời Việt Nam.

+ Ngoại tệ thu thuế, các khoản tiền thuế đất, thuế tài nguyên của Nhà nước và lệ phí thu của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài đặt tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Ngoại tệ của lao động hợp tác, chuyên gia sau khi trừ phần để lại cho người lao động, và phần chi ở nước ngoài cho bộ máy quản lý tổ chức đó (trừ các trường hợp có quy định riêng của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).

+ Ngoại tệ thu của những người công tác tại các tổ chức quốc tế hoặc các công ty liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam được các tổ chức này trả lương, sau khi trừ đi phần được phép hưởng.

+ Khoản ngoại tệ điều tiết từ thu nhập của cán bộ nước ta đi công tác ở nước ngoài được nước ngoài đài thọ.

+ Ngoại tệ tịch thu do phạm pháp tại các cửa khẩu, trong các vụ án do công an, Hải quan thực hiện sau khi đã được xử lý.

+ Các khoản tiền phạt và thu hồi do phía nước ngoài trả liên quan tới chủ quyền lãnh thổ và tài sản của ta.

- Ngoại tệ do nước ngoài cho Nhà nước vay.

[...]